Nhắc đến Chè Thái Nguyên, chắc chắn mọi người trên đất nước Việt Nam nói cung và TP Cao Bằng nói riêng, họ đều thích hương vị của Chè Thái Nguyên thơm ngon bậc nhất, không có nơi nào sánh được.
HTX Trà Xanh Thái Nguyên có rất nhiều các Đại lý bán lẻ trên toàn quốc nói chung và các Đại lý, nhà phân phối tại Cao Bằng nói riêng. Hầu hết các địa bàn tại Cao Bằng đều có thể mua Chè Thái Nguyên của chúng tôi với 2 hình thức là:
+ Mua hàng trực tiếp tại các Đại lý, nhà phân phối
+ Mua online trên website https://trathainguyen.net.vn, zalo 0944899009, FaceBook: HTX Trà Xanh TN, Youtube, Điện thoại.
+ Mua trực tiếp từ nhà sản xuất là HTX Trà Xanh Thái Nguyên.
+ Khuyến khích bạn làm Đại lý, NPP trực tiếp cho HTX Trà Xanh Thái Nguyên.
- Các sản phẩm Chè Thái Nguyên của HTX Trà Xanh Thái Nguyên cung cấp tại TP Cao Bằng gồm có những sản phẩm như sau:
+ Sản phẩm Chè Thái Nguyên chưa đóng gói (thường gọi là chè rời đóng bao)
+ Sản phẩm Chè Thái Nguyên đóng gói thành phẩm (là những sản phẩm đã đóng gói thành các loại 100gr, 200gr, 500gr, 1kg hoặc cũng có những loại đóng thành hộp quà biếu trong các dịp Lễ, Tết hoặc đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.
- Chè Thái Nguyên sản xuất ở Tân Cương giá bao nhiêu?
Mua trực tiếp từ nhà sản xuất với tổng cộng 5kg/1 đơn hàng trở lên sẽ được Ưu đãi mua với giá bán cho Đại lý đồng thời MIỄN PHÍ 100% cước vận chuyển trên toàn quốc.
Là loại chè Tân Cương Thái Nguyên được sản xuất chủ yếu tại vùng chè đặc sản Tân Cương - Địa danh nổi tiếng hàng trên 100 năm ở trong nước và nước ngoài.
Tân Cương là địa danh một xã thuộc thành phố Thái Nguyên, nơi đây đã được thiên nhiên ưu đãi cho cây chè phát triển về chất lượng và được người tiêu dùng trên cả nước biết đến, sử dụng và thưởng thức hàng ngày.
Nói đến mức giá, mặc dù có nhiều loại trà Tân Cương Thái Nguyên khác nhau, nhưng mức giá cũng khác nhau rất nhiều. Đa số sản phẩm trà Tân Cương có giá cao hơn các sản phẩm trà ở các vùng khác bởi sự nổi tiếng về chất lượng, đi kèm với đó là giá cả cũng cao hơn do chất lượng và thương hiệu.
Thông thường, những sản phẩm trà Tân Cương bình dân được người tiêu dùng trên cả nước sử dụng thường giao động ở mức 150.000đ đến 300.000đ/1kg. Các sản phẩm trà Tân Cương Thái Nguyên đặc sản thường được dùng cho làm quà biếu hoặc những khách hàng Vip có thu nhập cao, họ mua về để thưởng thức hàng ngày. Khác với các sản phẩm trà Tân Cương Thái Nguyên ở các vùng lân cận như Phúc Xuân, Phúc Trìu, trà Tân Cương chính gốc tại xã Tân Cương là sản phẩm được nhiều khách hàng quan tâm nhất. Khách hàng ở các tỉnh lân cận thường đến tận nơi để tận mắt nhìn thấy, thưởng thức những sản phẩm trà Tân Cương chính gốc và mua về làm quà hoặc mua tận gốc, bán tận ngọn.
Thái Nguyên có nhiều vùng chè ngon nổi tiếng từ hàng trăm năm, đã được khách hàng trên toàn quốc biết đến, nhưng không chỉ có các sản phẩm Chè Thái Nguyên ở vùng chè Tân Cương mà còn ở các vùng trà ngon khác như Trại Cài, Sông Cầu, Đại Từ, Phú Lương….Hàng năm, các vùng chè khác của Thái Nguyên cũng xuất khẩu đi nước ngoài hàng ngàn tấn và đã góp phần làm nổi tiếng cho Thái Nguyên thêm những sản phẩm Chè Thái Nguyên ngon đặc biệt. Thế giới biết đến và sử dụng sản phẩm Chè Thái Nguyên nhiều, các sản phẩm được xuất đi thường dùng làm đủ các loại nguyên liệu cho đồ uống như: Chè Thái Nguyên cao cấp nguyên chất, trà búp, trà nhúng hay trà ướp các loại hương liệu để làm phong phú thêm, đa dạng thêm các loại hình sản phẩm phục vụ đời sống ngày càng cao của con người và các mức giá thường theo chất lượng của từng sản phẩm đã được phân loại.
Trà Tân Cương Thái Nguyên do HTX Trà Xanh Thái Nguyên được sản xuất như thế nào và giá bán ra sao? Các bạn có thể tham khảo trực tiếp hoặc liên hệ qua điện thoại, email, chúng tôi sẵn sàng tư vấn để bạn mua với mức giá phù hợp, sản phẩm trà Tân Cương Thái Nguyên chính gốc. Nếu các bạn ngại liên hệ, các bạn có thể tham khảo với các mức giá như sau:
Đối với trà Tân Cương Thái Nguyên loại búp không đóng gói: Bạn có thể đặt ở các mức từ 80.000đ/kg, 100.000đ/1kg, 120.000đ/1kg, 150.000đ/1kg, 200.000đ/1kg trở lên …Ngoài ra, bạn cũng có thể đặt mua với mức giá bạn đề xuất, hoặc cũng có thể bạn mua với số lượng nhiều để về bán lẻ ra thị trường (mua buôn) thì mức giá có thể sẽ thấp hơn, tùy thuộc vào mùa vụ, thời điểm…
Đối với trà Tân Cương Thái Nguyên loại búp đóng gói 100gr, 200gr, 500gr: Có nhiều mức giá để bạn lựa chọn, mức tối thiểu bạn có thể đặt mua là: 100.000đ/1kg, 130.000đ, 150.0000đ, 200.000đ, 250.0000đ, 300.0000đ hoặc các mức giá cao hơn, khoảng 500.000đ - 1.000.000đ hoặc loại trà đinh 2.500.000đ/1kg.
- Để đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng sử dụng sản phẩm Chè Thái Nguyên tại Cao Bằng, Các sản phẩm Chè Thái Nguyên do HTX Trà Xanh Thái Nguyên sản xuất tại vùng chè Tân Cương Thái Nguyên nổi tiếng đã có mặt tại TP Cao Bằng từ nhiều năm qua.
- Bất cứ khi nào bạn cần đến sản phẩm Chè Thái Nguyên do HTX Trà Xanh Thái Nguyên sản xuất, bạn có thể liên hệ với các Đại lý, nhà phân phối tại TP Cao Bằng để được đáp ứng kịp thời.
- Mua Chè Thái Nguyên tại Cao Bằng để đáp ứng nhu cầu cần thiết hàng ngày của bạn. Bất kỳ lúc nào bạn cần, bạn có thể liên hệ để mua các sản phẩm Chè Thái Nguyên của chúng tôi.
- Mua Chè Thái Nguyên tại Cao Bằng để tiết kiệm thời gian, chi phí.
- Mua Chè Thái Nguyên tại Cao Bằng vì chất lượng sản phẩm tốt hơn, mới hơn và không mất phí vận chuyển, chúng tôi luôn luôn có nhiều sản phẩm để các bạn lựa chọn.
+ Tất cả khách hàng có nhu cầu mua Chè Thái Nguyên về uống trong gia đình
+ Tất cả các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, các tường học, bệnh viện, các công sở, các quán nước vỉa hè, …
+ Nếu bạn ở gần các Đại lý, nhà phân phối Chè Thái Nguyên tại Cao Bằng do HTX Trà Xanh Thái Nguyên hợp tác với các đối tác có nhu cầu làm Đại lý, nhà phân phối gần nơi bạn ở, làm việc thì bạn đến trực tiếp các cửa hàng, Đại lý, nhà phân phối của chúng tôi. Bạn có thể liên hệ qua https://trathainguyen.net.vn hoặc gọi điện thoại/zalo: 0944899009
+ Nếu bạn cách xa các Đại lý, nhà phân phối Chè Thái Nguyên tại Cao Bằng, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua điện thoại 0944899009 hoặc đặt hàng qua Zalo, FaceBook, Website….
Chè Thái Nguyên (Chè Thái Nguyên) ngon là loại chè có búp chè phải khô, cong, lành và ít bị gãy, có vẻ ngoài đẹp mắt. Đặc biệt, Chè Thái Nguyên ngon, chuẩn có màu xanh tự nhiên, có số lượng cánh chè dài ít và có nhiều cánh chè ngắn, bởi cánh chè ngắn là những búp chè ngon. Còn đối với chè không ngon thường có màu vàng hoặc nâu xỉn và chè hay bị vụn, gãy.
Chè đặc sản Thái Nguyên ngon khi uống có mùi hương thơm cốm nhè nhẹ lan tỏa và có vị chát nhẹ và vị ngọt động lại cuống họng.
2.1. Chè đinh Thái Nguyên – Mệnh danh “Đệ nhất Tân Cương Thái Nguyên”.
- Chè đinh Thái Nguyên được hái theo kiểu truyền thống.
Chè (trà) đinh Thái Nguyên được các nghệ nhân lựa chọn kỹ lưỡng tỉ mỉ bằng tay từng búp chè ngon nhất còn đang ngậm chặt giống như những chiếc đinh. Chè đinh được hái vào lúc sáng sớm trời không có nắng gắt hoặc không có mưa. Để có 1kg chè đinh Thái Nguyên khô cần tới 5kg nõn chè tươi, 15 người thợ hái chè kinh nghiệm trong 2 -3 tiếng đồng hồ.
- Chè đinh là đặc sản Thái Nguyên ngon có chất lượng tuyệt đỉnh.
Chè đinh chính gốc đặc sản Thái Nguyên có màu xanh đen, hình dáng của trà khi khô có hình giống chiếc kim xoắn lọn, búp nõn còn đang ngậm chặp. Khi uống chè đinh Thái Nguyên có vị hơi chan chát đầu lưỡi nhưng lại có vị ngọt dịu thấm vào cổ họng. Mùi hương thoang thoảng, nước trà trong xanh, vàng óng đậm chất vùng chè Tân Cương Thái Nguyên.
- Đặc sản chè đinh Thái Nguyên có đắt không?
Chè đinh Thái Nguyên là đặc sản Chè Thái Nguyên ngon không phải ai cũng có thể sản xuất được, hiện nay còn rất ít nghệ nhân có thể sao chế được loại chè ngon này. Chính vì vây, giá chè đinh Thái Nguyên cũng khá đắt khoảng: 1.500.000 - 2.400.000 đồng/kg (tùy loại). Đặc sản Chè Thái Nguyên ngon này thích hợp làm quà tặng người quan trọng hay người biết thưởng thức trà.
2.2. Chè Nõn tôm Tân Cương Thái Nguyên (Trà Móc Câu)
- Chè nõn tôm Thái Nguyên chế biến chỉ từ 1 tôm 1 lá.
Chè nõn tôm Thái Nguyên được chế biến từ 1 đọt (nõm hay tôm) trà ở trên cùng và 1 lá non ở dưới, chọn tỉ mỉ từ đồi chè có đất tốt. Và cũng giống như chè đinh Thái Nguyên không phải nghệ nhân nào cũng có thể sao được chè nõn tôm vì lá chè non rất dễ bị lát.
- Đặc sản Chè Nõn Tôm Tân Cương Thái Nguyên uống ngon như nào?
Chè nõn tôm đặc sản Thái Nguyên ngon có cánh chè đen bóng, nhỏ ti ti nhưng đều nhau tăm tắp, khi nhúm một nhúm chè khô bóp mạnh sẽ thấy giòn tan và như bột. Nhưng khi hãm trà với nước sôi thì nõn chè lại được mở ra như lúc vừa hái. Nước trà có mùi thơm nhẹ, hơi chan chát nhưng uống lâu lại thấy vị ngọt. Giá chè nõn tôm Thái Nguyên có đắt không? So với chè đinh Tân Cương Thái Nguyên, chè nõn tôm Thái Nguyên có giá mềm hơn một chút, dao động khoảng 750.000 đồng/kg.
2.3. Chè búp Thái Nguyên
- Chè búp Thái Nguyên là gì?
Chè búp Thái Nguyên được chế biến từ búp chè tươi bao gồm 1 đọt (nõm) trà ở trên cùng và có 2 - 3 lá non liên tiếp ở phía dưới để lấy làm trà. Lá chè được hái từ lúc sáng sớm đến 12h trưa, hái trà đến đâu che nắng đến đó để lá trà không bị quá chát khi uống.
- Chè búp Thái Nguyên ngon nhất vẫn là Trà Tân Cương.
Ở Thái Nguyên có rất nhiều huyện trồng chè mỗi nơi sẽ cho hương vị trà búp khác nhau. Nhưng để cho hương vị trà ngon thì vẫn phải kể đến trà búp Tân Cương. Chè búp Tân Cương cho màu nước xanh vàng nhẹ, vị chát vừa phải và vị ngọt sâu đặc trưng cùng hương cốm rất tự nhiên.
Nếu bạn du lịch Thái Nguyên thì không khó có thể tìm được địa chỉ mua những gói chè đặc sản Thái Nguyên ngon tại các cửa hàng hay trực tiếp tại vùng chè Tân Cương – Thái Nguyên. Hoặc đến các cơ sở bán Tân Cương tại Cao Bằng và thành phố Hồ Chí Minh.
- Bước 1: Tráng ấm, chén (cốc) trà bằng nước sôi.
- Bước 2: Dùng muỗng gỗ hoặc muỗng tre lấy khoảng 5 gam chè đặc sản Thái Nguyên cho vào ấm.
- Bước 3: Rót nước sôi khoảng 80 – 90 độ C vừa đủ ngập chè. Sau đó, rót đổ nước đó đi ngay.
- Bước 4: Rót tiếp 150ml nước sôi ở nhiệt độ khoảng 80 – 90 độ C vào ấm, hãm chè khoảng 1 phút rồi rót hết nước chè ra chuyên trà.
- Bước 5: Rót trà từ chuyên trà ra chén nhỏ để thưởng thức.
Ảnh 6: Bạn nên thưởng thức Chè Thái Nguyên ngon một cách chậm rãi.
Vừa rồi là những thông tin 3 loại đặc sản Chè Thái Nguyên ngon nhất, các bạn có thể mua mang về làm quà tặng người thân, sếp hay bạn bè. Đặc sản ở Thái Nguyên không chỉ có chè mà còn rất nhiều món ngon đặc sản khác như: xôi thập cẩm, tương nếp Úc Kỳ, trám đen Hà Châu, bánh chưng Bờ Đậu, cơm lam Định Hóa, gạo Bao Thai Định Hóa,... Đừng bỏ lỡ nhé!
Trân trọng cảm ơn các bạn đã quan tâm
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Cao Bằng là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở vùng Đông Bắc, phía Bắc và Đông Bắc giáp Quảng Tây (Trung Quốc), đường biên giới dài trên 333 km, phía Tây giáp 2 tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang, phía Nam giáp 2 tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn. Theo chiều Bắc – Nam 80 km (từ xã Đức Hạnh, huyện Bảo Lâm đến xã Quang Trọng, huyện Thạch An). Theo chiều Đông – Tây 170 km (từ xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang đến xã Thạch Lâm, huyện Bảo Lâm).
Cao Bằng có diện tích tự nhiên 6.703,42 km2; là cao nguyên đá vôi xen với đất, có độ cao trung bình trên 200m, vùng sát biên có độ cao từ 600 – 1.300 so với mặt nước biển. Núi rừng chiếm hơn 90% diện tích toàn tỉnh, đất bằng để canh tác chỉ có gần 10%. Dân số hiện nay là 519.802 người. Non nước Cao Bằng đậm đà bản sắc văn hoá các dân tộc. Từ khi thành lập tỉnh đến nay đã trả qua những giai đoạn lịch sử hình thành và phát triển mang dấu ấn sâu sắc.
Từ thời kỳ đầu dựng nước, vùng Cao Bằng đã có cư trú của người Việt cổ, minh chứng là qua các di chỉ khảo cổ, di tích đã được khai quật ở Hồng Việt, (Hòa An), Cần Yên (Thông Nông), Lũng Ỏ (Quảng Uyên)… cùng truyền thuyết về Pú Luông - Giả Cải, Cẩu chủa cheng vùa.
Địa danh Cao Bằng được chép trong sử sách từ rất sớm. Sách "Dư địa chí" do Nguyễn Trãi biên soạn năm 1435 đã ghi "Cao Bằng xưa là ngoại địa của bộ Vũ Định; Đông Bắc tiếp giáp Lưỡng Quảng; Tây Nam tiếp giáp Thái Nguyên, Lạng Sơn. Có 1 lộ, 4 châu, 273 làng xã. Đấy là nơi phên dậu thứ tư về phương Bắc vậy".
Sách "Việt kiệu thư" của Lý Văn Phượng (nhà Minh – Trung Quốc) viết năm 1540, mục "Châu quận diên cách" ghi tên các đạo, phủ, châu, huyện nước ta hồi đầu nhà Lê, có tên phủ Cao Bằng.
Thời vua Lê Thánh Tông trị vì (1460 – 1497), vào năm Quang Thuận thứ 7 (1466) đã chia cả nước thành 12 đạo thừa tuyên (Thanh Hoá, Nghệ An, Thuận Hoá, Thiên Trường, Nam Sách, Quốc Oai, Bắc Giang, An Bang, Hưng Hoá, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn). Cao Bằng lúc đó gọi là phủ Bắc Bình thuộc thừa tuyên Thái Nguyên.
Năm Quang Thuận thứ 10 (1469), Lê Thánh Tông cho định bản đồ của 12 thừa tuyên, trong nước có 49 phủ, 163 huyện, 50 châu. Đồng thời đổi tên 6 thừa tuyên. Thừa tuyên Thái Nguyên được đổi tên gọi là thừa tuyên Ninh Sóc.
Năm Hồng Đức thứ 3 (1472), Lê Thánh Tông đặt thêm thừa tuyên Quảng Nam, nước ta khi đó gồm 13 thừa tuyên, tổng cộng 52 phủ, 178 huyện, 50 châu, 36 phường. Phủ Cao Bằng thuộc thừa tuyên Ninh Sóc, phủ Cao Bằng có 4 châu:
Năm Hồng Đức thứ 4 (1473), thừa tuyên Ninh Sóc lại được đổi tên thành thừa tuyên Thái Nguyên, phủ Bắc Bình được đổi thành phủ Cao Bằng vẫn trực thuộc thừa tuyên Thái Nguyên.
Năm Cảnh Thống thứ 2 (1499), đời vua Lê Hiến Tông, nhà vua đã tách một số thừa tuyên thành các trấn mới, tại các trấn đó đã thiết lập bộ máy mới có chức năng quản lý hành chính và có trách nhiệm với triều đình Trung ương như các đạo thừa tuyên. Thừa tuyên Thái Nguyên được tách thành trấn Thái Nguyên và trấn Cao Bằng, theo "Phương Đình địa chí" và "Đại Việt địa dư toàn biên" của Nguyễn Văn Siêu thì: Năm Cảnh thống thứ hai 1499 Cao Bằng được tách làm trấn riêng, sách ấy ghi rõ "Năm Cảnh Thống thứ 2 mới đặt riêng làm trấn Cao Bằng"; khi mới thành lập Cao Bằng gồm 1 phủ, 4 châu: phủ Cao Bình, châu Thái Nguyên (Thạch Lâm), châu Lộng Nguyên, châu Thượng Lang, châu Hạ Lang. Trấn lỵ đặt tại Hòa An.
Như vậy từ năm 1499, Cao Bằng được tách khỏi Thái Nguyên thành lập một trấn riêng không lệ thuộc vào Thái Nguyên như trước. Đây là sự kiện có ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn. Lần đầu tiên trong lịch sử, trấn Cao Bằng xuất hiện. Đó là một niên đại quan trọng, một bước ngoặt trong tiến trình lịch sử Cao Bằng, chứng tỏ vùng đất này đã phát triển đến mức trở thành một đơn vị hành chính trực thuộc chính quyền Trung ương. Từ khi tách, Cao Bằng có bộ máy riêng để quản lý lãnh thổ, bộ máy đó chịu sự quản lý điều hành của chính quyền nhà nước Trung ương (triều đình – nhà vua), bình đẳng với các trấn khác.
Đến thời nhà Mạc (1592 – 1677) lên Cao Bằng, đóng đô ở Cao Bình (nay thuộc xã Hưng Đạo, thành phố Cao Bằng) đặt hiệu là Càn Thống, quản lý cả các vùng Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn.
Năm 1677 – nhà Mạc mất, nhà Lê lại đặt trấn Cao Bằng. Trong "Đại Việt địa dư toàn biên" ghi rõ: "Đến năm Vĩnh Trị thứ 2 (1677) nhà Mạc mất, nhà Lê lại đặt làm trấn Cao Bằng. Đặt trọng trấn để cai trị, trấn này có 1 phủ, 4 châu". Chuyển lỵ trấn về Cao Bằng.
Từ thời Lê Trung Hưng đến trước khi vua Minh Mệnh cải cách hành chính (1831 – 1832), thì cả nước đã hình thành các đơn vị hành chính mới. Theo sách "Tên làng xã Việt Nam đến đầu thế kỷ XIX" là một bộ địa danh hành chính đời Gia Long (1801 – 1820), trấn Cao Bằng gồm 4 châu, 27 tổng, 233 xã, thôn, phường, trại, động.
Tháng 10/1886, thực dân Pháp đánh chiếm Cao Bằng.
Năm 1888, Cao Bằng là một quân khu. Quân khu Cao Bằng gồm Tiểu quân khu Cao Bằng và các đồn binh: Cao Bằng, Sóc Giang, Nguyên Bình, Ngân Sơn, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Hạ Lang, Phục Hoà, Nặm Nàng.
Thực dân Pháp đã phân chia địa bàn từ Thanh Hoá trở ra bắc thành 14 quân khu. Mỗi quân khu do một sĩ quan cấp đại tá hoặc cấp tướng trực tiếp chỉ huy.
Ngày 06/8/1891, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định bãi bỏ các quân khu và thiết lập các đạo quan binh. Đạo quan binh là đơn vị hành chính đặc biệt do giới quân sự nắm quyền cai trị. Mỗi đạo quan binh do một sĩ quan đứng đầu làm tư lệnh với đầy đủ quyền dân sự và quân sự, thời kỳ đầu về dân sự ngang với Thống sứ Bắc Kỳ.
Ngày 20/8/1891, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định thành lập tại Bắc Kỳ 4 đạo quan binh: Đạo quan binh 1 Phả Lại, Đạo quan binh 2 Lạng Sơn, Đạo quan binh 3 Yên Bái, Đạo quan binh 4 Sơn La. Đạo quan binh thứ 2 thủ phủ đặt tại Cao Bằng (Cao Bằng là tiểu quân khu thuộc Đạo quan binh 2). Sau đó chuyển thành Đạo quan binh 2 Cao Bằng, đạo lỵ đặt tại Cao Bằng, gồm 3 tiểu quân khu: Cao Bằng, Bảo Lạc, Bắc Kạn.
Ngày 01/01/1906, Toàn quyền Đông Dương ra quyết định: "các Đạo quan binh 2, 3 và 4 được đặt lại, về phương diện tài chính dưới quyền của Thống sứ Bắc Kỳ và được cai trị theo luật lệ hiện hành tại các tỉnh dân sự. Việc cai trị các Đạo quan binh 2, 3 và 4 vẫn đặt dưới quyền một sĩ quan cao cấp cấp đại tá hoặc trung tá. Mỗi đạo quan binh được phân thành 2 hạt. Việc chia thành khu vực bị bãi bỏ".
Từ sau Nghị định của Toàn quyền Đông Dương ngày 16/4/1908, đạo quan binh chia thành các đơn vị hành chính và tư pháp ngang với công sứ các tỉnh dân sự.
Từ năm 1886 – 1945, tên gọi, địa giới và số lượng các đơn vị hành chính tỉnh Cao Bằng luôn có sự thay đổi. Cuối thế kỷ XIX, tỉnh Cao Bằng gồm có phủ Trùng Khánh (với 3 châu: Thượng Lang, Hạ Lang, Quảng Uyên) và phủ Hòa An (với 3 châu: Thạch Lâm, Thạch An, Nguyên Bình).
Năm 1926, theo sách "Địa dư các tỉnh Bắc Kỳ", "Cao Bằng là Đạo quan binh thứ nhì" gồm 1 phủ: Hòa An (phủ lỵ ở Nước Hai); 7 châu: Hà Quảng, Thạch An, (châu lỵ ở Đông Khê), Nguyên Bình, Phục Hoà (châu lỵ ở Tà Lùng), Quảng Uyên, Thượng Lang (châu lỵ ở Trùng Khánh phủ) và Hạ Lang; 3 đại lý: Quảng Uyên, Nguyên Bình và Đông Khê.
III. THỜI KỲ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 - LỊCH SỬ VÀ TRUYỀN THỐNG ĐẤU TRANH CÁCH MẠNG
Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời. Cao Bằng cùng cả nước bước sang một giai đoạn lịch sử mới.
Năm 1948, Chính phủ quyết định bãi bỏ cấp tổng, phủ, đạo, châu. Cấp trên cấp xã và dưới cấp tỉnh nhất loạt gọi là huyện. Cao Bằng lúc đó gồm 11 huyện, thị: Hòa An, Hà Quảng, Bảo Lạc, Nguyên Bình, Thạch An, Phục Hoà, Hạ Lang, Quảng Uyên, Trùng Khánh, Trấn Biên và Thị xã Cao Bằng.
Ngày 03/10/1950, Cao Bằng hoàn toàn được giải phóng khỏi ách thống trị của thực dân Pháp.
Ngày 01/7/1956, Cao Bằng cùng các tỉnh Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang hợp thành Khu tự trị Việt Bắc. Ngày 20/3/1958, huyện Trấn Biên được đổi tên thành huyện Trà Lĩnh. Ngày 7/4/1966, chia huyện Hà Quảng thành hai huyện là: Hà Quảng và Thông Nông. Ngày 8/3/1967, hợp nhất huyện Quảng Uyên và Phục Hoà thành huyện Quảng Hoà. Đến ngày 27/12/1975, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (khoá V) kỳ họp thứ 2 quyết nghị bỏ cấp khu trong hệ thống các đơn vị hành chính. Quyết định tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn hợp nhất thành một tỉnh là Cao Lạng, tỉnh lỵ đặt tại thị xã Cao Bằng.
Ngày 29/12/1978, Nghị quyết Quốc hội khoá VI, kỳ họp thứ 4 chia tỉnh Cao Lạng thành 2 tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn. Sáp nhập 2 huyện Ngân Sơn và Chợ Rã tỉnh Bắc Thái vào tỉnh Cao Bằng.
Ngày 06/01/1996, Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 10 phê chuẩn tách 2 huyện Ngân Sơn, Ba Bể của tỉnh Cao Bằng về tỉnh Bắc Kạn. Tỉnh Cao Bằng thời điểm này gồm 11 đơn vị hành chính cấp huyện, thị (1 thị xã, 10 huyện) và 189 xã, phường, thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên là 6.724,72 km2.
Ngày 25/9/2000, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 52/2000/NĐ-CP, điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bảo Lạc và thành lập huyện Bảo Lâm thuộc tỉnh Cao Bằng.
Ngày 13/12/2007, Chính phủ ra Nghị định số 183/2007/NĐ-CP, điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện: Bảo Lạc, Thông Nông, Trùng Khánh, Phục Hoà thuộc tỉnh Cao Bằng.
Ngày 18/10/2010, thị xã Cao Bằng được Bộ trưởng Bộ Xây dựng ra Quyết định số 926/QĐ-BXD, công nhận là đô thị loại III. Ngày 25/9/2012, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 60/NQ-CP, thành lập Thành phố Cao Bằng thuộc tỉnh Cao Bằng.
Như vậy, dù nhiều lần thay đổi tên gọi, điều chỉnh địa giới hành chính, song lãnh thổ Cao Bằng cơ bản vẫn ổn định. Hiện nay, Cao Bằng có 13 đơn vị hành chính cấp huyện (01 thành phố và 12 huyện); 199 xã, phường, thị trấn (14 thị trấn, 4 phường, 181 xã); có 46 xã thị trấn biên giới, có 2 cửa khẩu quốc gia, 1 của khẩu quốc tế.
Thiên nhiên đã tạo cho Cao Bằng nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng như: Thác Bản Giốc, động Ngao huyện Trùng Khánh; hồ Thang Hen huyện Trà Lĩnh... Cao Bằng là nơi có nhiều khu di tích lịch sử tiêu biểu cho truyền thống đấu tranh giữ nước, bảo vệ nền độc lập tự do dân tộc như hai di tích Quốc gia đặc biệt: Khu di tích lịch sử Pác Bó huyện Hà Quảng, Rừng Trần Hưng Đạo huyện Nguyên Bình; khu di tích Lam Sơn huyện Hoà An, di tích Đông Khê - Đức Long huyện Thạch An... gắn liền với sự nghiệp cách mạng của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
- Vị trí địa lý: Tỉnh Cao Bằng được giới hạn trong tọa độ địa lý từ 22021'21" đến 23007'12" vĩ độ Bắc và từ 105016'15 kinh độ Đông với tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.703,42 km2. Phía Bắc và phía Đông giáp tỉnh Quảng Tây nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa với đường biên giới dài hơn 333km; Phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Lạng Sơn; Phía Tây giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang. Trung tâm tỉnh là Thành phố Cao Bằng cách thủ đô Hà Nội 286 km theo đường Quốc lộ 3, cách thành phố Lạng Sơn khoảng 130 km theo đường Quốc lộ 4A.
- Địa hình, địa mạo: Địa hình của tỉnh khá phức tạp với độ cao trung bình so với mặt biển trên 300m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Địa hình của tỉnh được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng địa trũng (vùng trung tâm) có địa hình khá bằng phẳng, bao gồm đồi thấp xem kẽ các cánh đồng tương đối rộng, phân bố chủ yếu ở huyện Hòa An, Thành phố Cao Bằng và các xã phía Nam huyện Hà Quảng; Vùng núi đất: chạy từ phía Tây Bắc huyện Bảo Lạc, qua huyện Nguyên Bình xuống phía Tây Nam huyên Thạch An. Là vùng có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, có đỉnh núi cao gần 2000m, như Phja Dạ (Bảo Lâm) 1980, Phja Oắc (Nguyên Bình) 1931m. Vùng đá vôi: chạy từ phía Bắc dọc theo biên giới Việt - Trung, vòng xuống phía Đông Nam của tỉnh, tập trung chủ yếu ở các huyện Hà Quảng, Trà Lĩnh, Thông Nông, Trùng Khánh, Hạ Lang, Quảng Uyên, Phục Hòa. Về địa thế, tỉnh Cao Bằng có độ dốc cao, đặc biệt là ở những nơi có nhiều núi đá, có tới 75% diện tích đất đai có độ dốc trên 250.
Nhìn chung, tỉnh Cao Bằng có địa hình khá đa dạng, bị chia cắt bởi hệ thống sông, suối khá dày, núi đồi trùng điệp, thung lũng sâu,... và sự phức tạp của địa hình tạo ra nhiều tiểu vùng sinh thái đặc thù, cho phép Cao Bằng phát triển đa dạng cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, đặc điểm địa hình như vậy đã ảnh hưởng lớn đến việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở, đặc biệt là giao thông, đồng thời đã tạo ra sự manh mún đất trong sản xuất nông nghiệp và dễ gây ra hiện tượng rửa trôi, xói mòn đất trong mùa mưa.
- Khí hậu Cao Bằng mang tính nhiệt đới gió mùa lục địa núi cao và có đặc trưng riêng so với các tỉnh miền núi khác thuộc vùng Đông Bắc. Có tiểu vùng có khí hậu á nhiệt đới. Cao Bằng là cửa ngõ đón gió mùa Đông Bắc từ Trung Quốc tràn sang vào mùa Đông và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam vào mùa Hè.
Nhìn chung khí hậu Cao Bằng mát mẻ quanh năm lại có nhiều núi cao, phong cảnh thiên nhiên hữu tình nên rất thích hợp cho việc nghỉ ngơi, du lịch.
- Sông suối: Sông Bằng bắt nguồn từ núi Nà Vài cao 60m, cách Sóc Giang về phía Tây Bắc 10km, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và nhập vào sông Tây Giang tại Long Châu ở độ cao 140m. Sông Bằng có diện tích lưu vực thuộc tỉnh Cao Bằng là 3.377 km2. Sông chảy qua địa phận tỉnh Cao Bằng dài 110 km với 4 phụ lưu là sông Dẻ Rào, Sông Hiến, sông Trà Lĩnh, sông Bắc Vọng; độ dốc lưu vực là 20% mật độ lưới là 0,91 km/km2, hệ số uốn khúc là 1,29. Sông Gâm chảy qua tỉnh Cao Bằng bắt đầu ở xã Khánh Xuân (huyện Bảo Lạc) và kết thúc ở thị trấn Pác Miầu (huyện Bảo Lâm), có diện tích lưu vực là 2006km2 (kể cả phần sông Năng). Sông Quây Sơn: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua huyện Trùng Khánh và huyện Hạ Lang với chiều dài 38 km. Các sông, suối thuộc lưu vực lớn của sông Quây Sơn là sông Quây Sơn Tây, sông Quây Sơn Đông, suối Bản Viết, suối Na Vy và suối Gun. Các sông của tỉnh Cao Bằng có nhiều tiềm năng cho sử dụng mục đích thủy điện.
* Tài nguyên đất: Tỉnh Cao Bằng có tổng diện tích tự nhiên 670.342,26 ha, quy mô diện tích ở mức trung bình so với các tỉnh khác trong toàn quốc. Tài nguyên đất đai tỉnh Cao Bằng được chia thành 10 nhóm chính: Nhóm đất phù sa diện tích 7.718 ha chiếm 1,06% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh; Nhóm đất lầy và than bùn diện tích khoảng 11ha: Nhóm đất đỏ vàng diện tích 408.563 ha chiếm 60,8%; Nhóm đất mùn trên núi cao diện tích 194 ha chiếm 0,03%; Nhóm đất cacbonat diện tích 6.322 ha chiếm 0,94%; Nhóm đất đen diện tích khoảng 127 ha chiếm 0,02%; Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi diện tích khoảng 63.054 ha chiếm 9,38%: Đất xói mòn trơ sỏi đá diện tích 2.420 ha chiếm 0,36%. Nhìn chung tài nguyên đất tỉnh Cao Bằng khá đa dạng về nhóm đất và loại đất, đã tạo ra nhiều tiểu vùng sinh thái nông -lâm nghiệp thích hợp với nhiều loại cây trồng.
* Tài nguyên rừng: Theo số liệu thống kế năm 2013, diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Cao Bằng 533.384,7 ha, chiếm 79,56% diện tích tự nhiên, chủ yếu là rừng tự nhiên, phần lớn là rừng nghèo và rừng mới phục hồi. Rừng ở Cao Bằng có nhiều loại cây quý hiếm có giá trị kinh tế cao cũng như giá trị nghiên cứu khoa học, đã phát hiện được 27 loài thực vật quý hiếm ghi trong sách đỏ Việt Nam như cẩu ích, bổ cốt toái, dẻ tùng sọc trắng, hoàng đàn, thông pà cò, ngũ gia bì gai,... hệ thống vật rừng khá phong phú, theo kết quả điều cho thấy ở Cao Bằng có khoảng 196 loài, trong đó có một số loài quý hiếm như: Khỉ mặt đỏ, cu li lớn, vượn đen, voọc đen má trắng, cáo lửa, sói đỏ, gấu ngựa, rái cá, báo hoa mai, hươu xạ, sơn dương, tê tê, sóc bay...
* Tài nguyên nước
Tiềm năng nước mặt tỉnh Cao Bằng trung bình năm khoảng 10,5 tỷ m3, trong đó phần từ bên ngoài chảy vào là 5,4 tỷ (Trung Quốc chảy sang là 3,5 tỷ m3, sông Nho Quế chảy từ Hà Giang là 1,9 tỷ m3) và lượng dòng chảy trên tỉnh Cao Bằng đạt 5,1 tỷ m3. Nói chung tài nguyên nước của tỉnh Cao Bằng còn khá dồi dào, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, sinh hoạt.
* Tài nguyên khoáng sản
Tỉnh Cao Bằng có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú, với 199 điểm mỏ và điểm quặng với 22 loại khoáng sản khác nhau như sắt, mangan, chì, kẽm..., trong đó có những mỏ có quy mô lớn tập trung ở các huyện Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Nguyên Bình, Hạ Lang... Hiện nay, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 2888/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011, về việc phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020 và đã cấp phép khai thác, chế biến một số loại khoáng sản. Công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh còn rất nhiều tiềm năng.
Đánh giá
HỢP TÁC XÃ TRÀ XANH THÁI NGUYÊN
Địa chỉ: SN38, Ngõ 288 Đường CMT8, Tổ 21, Phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên
https://trathainguyentancuong.vn
ĐT: 0988.925.926 - Email: htxtraxanhthainguyen@gmail.com
<