Nhắc đến Chè Thái Nguyên, chắc chắn mọi người trên đất nước Việt Nam nói cung và TP Sơn La nói riêng, họ đều thích hương vị của Chè Thái Nguyên thơm ngon bậc nhất, không có nơi nào sánh được.
HTX Trà Xanh Thái Nguyên có rất nhiều các Đại lý bán lẻ trên toàn quốc nói chung và các Đại lý, nhà phân phối tại Sơn La nói riêng. Hầu hết các địa bàn tại Sơn La đều có thể mua Chè Thái Nguyên của chúng tôi với 2 hình thức là:
+ Mua hàng trực tiếp tại các Đại lý, nhà phân phối
+ Mua online trên website https://trathainguyen.net.vn, zalo 0944899009, FaceBook: HTX Trà Xanh TN, Youtube, Điện thoại.
+ Mua trực tiếp từ nhà sản xuất là HTX Trà Xanh Thái Nguyên.
+ Khuyến khích bạn làm Đại lý, NPP trực tiếp cho HTX Trà Xanh Thái Nguyên.
- Các sản phẩm Chè Thái Nguyên của HTX Trà Xanh Thái Nguyên cung cấp tại TP Sơn La gồm có những sản phẩm như sau:
+ Sản phẩm Chè Thái Nguyên chưa đóng gói (thường gọi là chè rời đóng bao)
+ Sản phẩm Chè Thái Nguyên đóng gói thành phẩm (là những sản phẩm đã đóng gói thành các loại 100gr, 200gr, 500gr, 1kg hoặc cũng có những loại đóng thành hộp quà biếu trong các dịp Lễ, Tết hoặc đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.
- Chè Thái Nguyên sản xuất ở Tân Cương giá bao nhiêu?
Mua trực tiếp từ nhà sản xuất với tổng cộng 5kg/1 đơn hàng trở lên sẽ được Ưu đãi mua với giá bán cho Đại lý đồng thời MIỄN PHÍ 100% cước vận chuyển trên toàn quốc.
Là loại chè Tân Cương Thái Nguyên được sản xuất chủ yếu tại vùng chè đặc sản Tân Cương - Địa danh nổi tiếng hàng trên 100 năm ở trong nước và nước ngoài.
Tân Cương là địa danh một xã thuộc thành phố Thái Nguyên, nơi đây đã được thiên nhiên ưu đãi cho cây chè phát triển về chất lượng và được người tiêu dùng trên cả nước biết đến, sử dụng và thưởng thức hàng ngày.
Nói đến mức giá, mặc dù có nhiều loại trà Tân Cương Thái Nguyên khác nhau, nhưng mức giá cũng khác nhau rất nhiều. Đa số sản phẩm trà Tân Cương có giá cao hơn các sản phẩm trà ở các vùng khác bởi sự nổi tiếng về chất lượng, đi kèm với đó là giá cả cũng cao hơn do chất lượng và thương hiệu.
Thông thường, những sản phẩm trà Tân Cương bình dân được người tiêu dùng trên cả nước sử dụng thường giao động ở mức 150.000đ đến 300.000đ/1kg. Các sản phẩm trà Tân Cương Thái Nguyên đặc sản thường được dùng cho làm quà biếu hoặc những khách hàng Vip có thu nhập cao, họ mua về để thưởng thức hàng ngày. Khác với các sản phẩm trà Tân Cương Thái Nguyên ở các vùng lân cận như Phúc Xuân, Phúc Trìu, trà Tân Cương chính gốc tại xã Tân Cương là sản phẩm được nhiều khách hàng quan tâm nhất. Khách hàng ở các tỉnh lân cận thường đến tận nơi để tận mắt nhìn thấy, thưởng thức những sản phẩm trà Tân Cương chính gốc và mua về làm quà hoặc mua tận gốc, bán tận ngọn.
Thái Nguyên có nhiều vùng chè ngon nổi tiếng từ hàng trăm năm, đã được khách hàng trên toàn quốc biết đến, nhưng không chỉ có các sản phẩm Chè Thái Nguyên ở vùng chè Tân Cương mà còn ở các vùng trà ngon khác như Trại Cài, Sông Cầu, Đại Từ, Phú Lương….Hàng năm, các vùng chè khác của Thái Nguyên cũng xuất khẩu đi nước ngoài hàng ngàn tấn và đã góp phần làm nổi tiếng cho Thái Nguyên thêm những sản phẩm Chè Thái Nguyên ngon đặc biệt. Thế giới biết đến và sử dụng sản phẩm Chè Thái Nguyên nhiều, các sản phẩm được xuất đi thường dùng làm đủ các loại nguyên liệu cho đồ uống như: Chè Thái Nguyên cao cấp nguyên chất, trà búp, trà nhúng hay trà ướp các loại hương liệu để làm phong phú thêm, đa dạng thêm các loại hình sản phẩm phục vụ đời sống ngày càng cao của con người và các mức giá thường theo chất lượng của từng sản phẩm đã được phân loại.
Trà Tân Cương Thái Nguyên do HTX Trà Xanh Thái Nguyên được sản xuất như thế nào và giá bán ra sao? Các bạn có thể tham khảo trực tiếp hoặc liên hệ qua điện thoại, email, chúng tôi sẵn sàng tư vấn để bạn mua với mức giá phù hợp, sản phẩm trà Tân Cương Thái Nguyên chính gốc. Nếu các bạn ngại liên hệ, các bạn có thể tham khảo với các mức giá như sau:
Đối với trà Tân Cương Thái Nguyên loại búp không đóng gói: Bạn có thể đặt ở các mức từ 80.000đ/kg, 100.000đ/1kg, 120.000đ/1kg, 150.000đ/1kg, 200.000đ/1kg trở lên …Ngoài ra, bạn cũng có thể đặt mua với mức giá bạn đề xuất, hoặc cũng có thể bạn mua với số lượng nhiều để về bán lẻ ra thị trường (mua buôn) thì mức giá có thể sẽ thấp hơn, tùy thuộc vào mùa vụ, thời điểm…
Đối với trà Tân Cương Thái Nguyên loại búp đóng gói 100gr, 200gr, 500gr: Có nhiều mức giá để bạn lựa chọn, mức tối thiểu bạn có thể đặt mua là: 100.000đ/1kg, 130.000đ, 150.0000đ, 200.000đ, 250.0000đ, 300.0000đ hoặc các mức giá cao hơn, khoảng 500.000đ - 1.000.000đ hoặc loại trà đinh 2.500.000đ/1kg.
- Để đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng sử dụng sản phẩm Chè Thái Nguyên tại Sơn La, Các sản phẩm Chè Thái Nguyên do HTX Trà Xanh Thái Nguyên sản xuất tại vùng chè Tân Cương Thái Nguyên nổi tiếng đã có mặt tại TP Sơn La từ nhiều năm qua.
- Bất cứ khi nào bạn cần đến sản phẩm Chè Thái Nguyên do HTX Trà Xanh Thái Nguyên sản xuất, bạn có thể liên hệ với các Đại lý, nhà phân phối tại TP Sơn La để được đáp ứng kịp thời.
- Mua Chè Thái Nguyên tại Sơn La để đáp ứng nhu cầu cần thiết hàng ngày của bạn. Bất kỳ lúc nào bạn cần, bạn có thể liên hệ để mua các sản phẩm Chè Thái Nguyên của chúng tôi.
- Mua Chè Thái Nguyên tại Sơn La để tiết kiệm thời gian, chi phí.
- Mua Chè Thái Nguyên tại Sơn La vì chất lượng sản phẩm tốt hơn, mới hơn và không mất phí vận chuyển, chúng tôi luôn luôn có nhiều sản phẩm để các bạn lựa chọn.
+ Tất cả khách hàng có nhu cầu mua Chè Thái Nguyên về uống trong gia đình
+ Tất cả các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, các tường học, bệnh viện, các công sở, các quán nước vỉa hè, …
+ Nếu bạn ở gần các Đại lý, nhà phân phối Chè Thái Nguyên tại Sơn La do HTX Trà Xanh Thái Nguyên hợp tác với các đối tác có nhu cầu làm Đại lý, nhà phân phối gần nơi bạn ở, làm việc thì bạn đến trực tiếp các cửa hàng, Đại lý, nhà phân phối của chúng tôi. Bạn có thể liên hệ qua https://trathainguyen.net.vn hoặc gọi điện thoại/zalo: 0944899009
+ Nếu bạn cách xa các Đại lý, nhà phân phối Chè Thái Nguyên tại Sơn La, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua điện thoại 0944899009 hoặc đặt hàng qua Zalo, FaceBook, Website….
Chè Thái Nguyên (Trà Thái Nguyên) ngon là loại chè có búp chè phải khô, cong, lành và ít bị gãy, có vẻ ngoài đẹp mắt. Đặc biệt, Chè Thái Nguyên ngon, chuẩn có màu xanh tự nhiên, có số lượng cánh chè dài ít và có nhiều cánh chè ngắn, bởi cánh chè ngắn là những búp chè ngon. Còn đối với chè không ngon thường có màu vàng hoặc nâu xỉn và chè hay bị vụn, gãy.
Chè đặc sản Thái Nguyên ngon khi uống có mùi hương thơm cốm nhè nhẹ lan tỏa và có vị chát nhẹ và vị ngọt động lại cuống họng.
2.1. Chè đinh Thái Nguyên – Mệnh danh “Đệ nhất Tân Cương Thái Nguyên”.
- Chè đinh Thái Nguyên được hái theo kiểu truyền thống.
Chè (trà) đinh Thái Nguyên được các nghệ nhân lựa chọn kỹ lưỡng tỉ mỉ bằng tay từng búp chè ngon nhất còn đang ngậm chặt giống như những chiếc đinh. Chè đinh được hái vào lúc sáng sớm trời không có nắng gắt hoặc không có mưa. Để có 1kg chè đinh Thái Nguyên khô cần tới 5kg nõn chè tươi, 15 người thợ hái chè kinh nghiệm trong 2 -3 tiếng đồng hồ.
- Chè đinh là đặc sản Thái Nguyên ngon có chất lượng tuyệt đỉnh.
Chè đinh chính gốc đặc sản Thái Nguyên có màu xanh đen, hình dáng của trà khi khô có hình giống chiếc kim xoắn lọn, búp nõn còn đang ngậm chặp. Khi uống chè đinh Thái Nguyên có vị hơi chan chát đầu lưỡi nhưng lại có vị ngọt dịu thấm vào cổ họng. Mùi hương thoang thoảng, nước trà trong xanh, vàng óng đậm chất vùng chè Tân Cương Thái Nguyên.
- Đặc sản chè đinh Thái Nguyên có đắt không?
Chè đinh Thái Nguyên là đặc sản Chè Thái Nguyên ngon không phải ai cũng có thể sản xuất được, hiện nay còn rất ít nghệ nhân có thể sao chế được loại chè ngon này. Chính vì vây, giá chè đinh Thái Nguyên cũng khá đắt khoảng: 1.500.000 - 2.400.000 đồng/kg (tùy loại). Đặc sản Chè Thái Nguyên ngon này thích hợp làm quà tặng người quan trọng hay người biết thưởng thức trà.
2.2. Chè Nõn tôm Tân Cương Thái Nguyên (Trà Móc Câu)
- Chè nõn tôm Thái Nguyên chế biến chỉ từ 1 tôm 1 lá.
Chè nõn tôm Thái Nguyên được chế biến từ 1 đọt (nõm hay tôm) trà ở trên cùng và 1 lá non ở dưới, chọn tỉ mỉ từ đồi chè có đất tốt. Và cũng giống như chè đinh Thái Nguyên không phải nghệ nhân nào cũng có thể sao được chè nõn tôm vì lá chè non rất dễ bị lát.
- Đặc sản Chè Nõn Tôm Tân Cương Thái Nguyên uống ngon như nào?
Chè nõn tôm đặc sản Thái Nguyên ngon có cánh chè đen bóng, nhỏ ti ti nhưng đều nhau tăm tắp, khi nhúm một nhúm chè khô bóp mạnh sẽ thấy giòn tan và như bột. Nhưng khi hãm trà với nước sôi thì nõn chè lại được mở ra như lúc vừa hái. Nước trà có mùi thơm nhẹ, hơi chan chát nhưng uống lâu lại thấy vị ngọt. Giá chè nõn tôm Thái Nguyên có đắt không? So với chè đinh Tân Cương Thái Nguyên, chè nõn tôm Thái Nguyên có giá mềm hơn một chút, dao động khoảng 750.000 đồng/kg.
2.3. Chè búp Thái Nguyên
- Chè búp Thái Nguyên là gì?
Chè búp Thái Nguyên được chế biến từ búp chè tươi bao gồm 1 đọt (nõm) trà ở trên cùng và có 2 - 3 lá non liên tiếp ở phía dưới để lấy làm trà. Lá chè được hái từ lúc sáng sớm đến 12h trưa, hái trà đến đâu che nắng đến đó để lá trà không bị quá chát khi uống.
- Chè búp Thái Nguyên ngon nhất vẫn là Trà Tân Cương.
Ở Thái Nguyên có rất nhiều huyện trồng chè mỗi nơi sẽ cho hương vị trà búp khác nhau. Nhưng để cho hương vị trà ngon thì vẫn phải kể đến trà búp Tân Cương. Chè búp Tân Cương cho màu nước xanh vàng nhẹ, vị chát vừa phải và vị ngọt sâu đặc trưng cùng hương cốm rất tự nhiên.
Nếu bạn du lịch Thái Nguyên thì không khó có thể tìm được địa chỉ mua những gói chè đặc sản Thái Nguyên ngon tại các cửa hàng hay trực tiếp tại vùng chè Tân Cương – Thái Nguyên. Hoặc đến các cơ sở bán Tân Cương tại Sơn La và thành phố Hồ Chí Minh.
- Bước 1: Tráng ấm, chén (cốc) trà bằng nước sôi.
- Bước 2: Dùng muỗng gỗ hoặc muỗng tre lấy khoảng 5 gam chè đặc sản Thái Nguyên cho vào ấm.
- Bước 3: Rót nước sôi khoảng 80 – 90 độ C vừa đủ ngập chè. Sau đó, rót đổ nước đó đi ngay.
- Bước 4: Rót tiếp 150ml nước sôi ở nhiệt độ khoảng 80 – 90 độ C vào ấm, hãm chè khoảng 1 phút rồi rót hết nước chè ra chuyên trà.
- Bước 5: Rót trà từ chuyên trà ra chén nhỏ để thưởng thức.
Ảnh 6: Bạn nên thưởng thức Chè Thái Nguyên ngon một cách chậm rãi.
Vừa rồi là những thông tin 3 loại đặc sản Chè Thái Nguyên ngon nhất, các bạn có thể mua mang về làm quà tặng người thân, sếp hay bạn bè. Đặc sản ở Thái Nguyên không chỉ có chè mà còn rất nhiều món ngon đặc sản khác như: xôi thập cẩm, tương nếp Úc Kỳ, trám đen Hà Châu, bánh chưng Bờ Đậu, cơm lam Định Hóa, gạo Bao Thai Định Hóa,... Đừng bỏ lỡ nhé!
Trân trọng cảm ơn các bạn đã quan tâm
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH SƠN LA
Ngày đăng: 18/07/2019 13:54:26
Vị trí địa lý
Sơn La là một tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam, có diện tích tự nhiên 14.125 km² chiếm 4,27% tổng diện tích cả nước, đứng thứ 3 trong số 64 tỉnh thành phố trong cả nước. Toạ độ địa lý: 20°39’ - 22°02’ vĩ độ Bắc và 103°11’ - 105°02’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp các tỉnh Yên Bái, Lai Châu; phía Đông giáp các tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình; phía Tây giáp với tỉnh Điện Biên; phía Nam giáp với tỉnh Thanh Hóa và nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; có chung đường biên giới Việt - Lào dài 250km, có chiều dài giáp ranh với các tỉnh khác là 628km. Sơn La có 11 đơn vị hành chính (1 thị xã, 10 huyện) với 12 dân tộc.
Sơn La có độ cao trung bình 600m so với mặt nước biển. Địa hình chia thành 3 vùng sinh thái: vùng dọc trục quốc lộ 6, vùng hồ sông Đà và vùng cao biên giới.
Sơn La có hai cao nguyên: Mộc Châu (cao 1.050 m) và Nà Sản (cao 800 m).
Về địa hình, Sơn La gồm 3/4 là đồi núi và cao nguyên, đất đai tương đối màu mỡ, thích hợp với các loại cây công nghiệp, cây lâu năm.
Các đơn vị hành chính:
Sơn La có 01 thành phố và 10 huyện gồm: Thành phố Sơn La, Quỳnh Nhai, Mường La, Thuận Châu, Phù Yên . Bắc Yên, Mai Sơn, Sông Mã, Yên Châu, Mộc Châu, Sốp Cộp.
Khí hậu
Sơn La có khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, mùa đông lạnh khô, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Khí hậu Sơn La chia làm 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông. Sơn La nóng ẩm vào mùa xuân. Nắng nóng vào lúc giao mùa giữa mùa xuân và mùa hạ. Se se lạnh vào mùa thu.Lạnh buốt vào mùa đông. Do địa hình bị chia cắt sâu và mạnh nên hình thành nhiều tiểu vùng khí hậu, cho phép phát triển một nền sản xuất nông - lâm nghiệp phong phú. Vùng cao nguyên Mộc Châu rất phù hợp với cây trồng và vật nuôi vùng ôn đới. Vùng dọc sông Đà phù hợp với cây rừng nhiệt đới xanh quanh năm.
Những năm gần đây nhiệt độ không khí trung bình/năm có xu hướng tăng hơn 20 năm trước đây từ 0,5°C - 0,6°C (thị xã Sơn La từ 20,9°C lên 21,1°C, Yên Châu từ 22,6°C lên 23°C); lượng mưa trung bình năm có xu hướng giảm (thị xã từ 1.445mm xuống 1.402mm, Mộc Châu từ 1.730mm xuống 1.563mm); độ ẩm không khí trung bình năm cũng giảm. Do tình hình khô hạn kéo dài vào mùa đông nên khó tăng vụ trên diện tích canh tác, cộng với gió Tây khô nóng vào những tháng cuối mùa khô đầu mùa mưa (tháng 3 - 4) đã gây không ít khó khăn cho sản xuất và đời sống của một số vùng trong tỉnh. Sương muối, mưa đá, lũ quét cũng là những nhân tố gây bất lợi cho sản xuất, đời sống.Trong thời gian tới khi có thuỷ điện Sơn La, hệ thống hồ dọc Sông Đà, đã được hình thành có thể tình hình khí hậu khô và nóng vào mùa khô sẽ được cải thiện theo hướng có lợi cho sản xuất và đời sống.
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên rừng và đất có khả năng phát triển rừng
Sơn La là một trong những tỉnh có diện tích rừng và đất có khả năng phát triển lâm nghiệp khá lớn (chiếm 73% diện tích tự nhiên), đất đai phù hợp với nhiều loại cây, có điều kiện xây dựng hệ thống rừng phòng hộ và tạo các vùng rừng kinh tế hàng hoá có giá trị cao. Rừng Sơn La có nhiều thực vật quý hiếm, có các khu đặc dụng có giá trị đối với nghiên cứu khoa học và phục vụ du lịch sinh thái trong tương lai. Hiện nay diện tích rừng của Sơn La là 480.057ha, trong đó rừng tự nhiên là 439.592ha, rừng trồng 41.047ha. Độ che phủ của rừng đạt khoảng 40%, còn thấp so với yêu cầu - nhất là đối với một tỉnh có độ dốc lớn, mưa tập trung theo mùa, lại có vị trí là mái nhà phòng hộ cho đồng bằng Bắc Bộ, điều chỉnh nguồn nước cho thuỷ điện Hoà Bình... Sơn La có 4 khu rừng đặc dụng bảo tồn thiên nhiên: Xuân Nha (Mộc Châu) 38.000 ha, Sốp Cộp (Sông Mã) 27.700 ha, Copia (Thuận Châu) 9.000 ha, Tà Xùa (Bắc Yên) 16.000 ha.
Theo số liệu kiểm kê của Đoàn Điều tra quy hoạch và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La, trữ lượng rừng hiện có là 16,5 triệu m³ gỗ và 202,3 triệu cây tre nứa, chủ yếu là rừng tự nhiên. Rừng trồng có trữ lượng gỗ 154 ngàn m³ và 220 ngàn cây tre nứa. Toàn tỉnh còn 651.980 ha đất chưa sử dụng (chiếm 46,4% tổng diện tích tự nhiên), trong đó đất có khả năng phát triển nông, lâm nghiệp khoảng 500.000 ha (phần lớn dùng cho phát triển lâm nghiệp). Đây cũng là nguồn tài nguyên quý giá, một thế mạnh cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khi xây dựng xong thuỷ điện Sơn La, sẽ có một phần rừng và đất rừng bị ngập (khoảng 2.451 ha), trong đó chủ yếu là rừng phòng hộ. Nhiệm vụ quan trọng là phải tận thu gỗ trong lòng hồ nước khi nước ngập và sau đó trồng rừng phòng hộ dọc theo hai bên Sông Đà và toàn lưu vực để bảo vệ nguồn nước cho công trình thuỷ điện quan trọng này.
Tài nguyên khoáng sản
Sơn La có nhiều loại khoáng sản khác nhau với gần 150 điểm, song chủ yếu là mỏ nhỏ, phân bố rải rác trên khắp địa bàn tỉnh, trữ lượng không lớn và điều kiện khai thác không thuận lợi.
- Than: Có đủ các loại than mỡ, than gầy, than bùn, than nâu. Tổng số trên 10 mỏ và điểm than nhiên liệu với trữ lượng, tiềm năng ước tính trên 40 triệu tấn. Trong đó trữ lượng đã thăm dò trên 3 triệu tấn. Tuy không lớn nhưng trên dưới 50% là than mỡ, có khả năng luyện cốc - loại than mà hiện nay nước ta rất thiếu còn phải nhập khẩu với giá cao (100 USD/ tấn). Các mỏ than tương đối lớn ở Sơn La là mỏ than Suối Bàng - Mộc Châu (trữ lượng vài triệu tấn), mỏ than Quỳnh Nhai (trữ lượng 578 ngàn tấn), mỏ than Hang Mon - Yên Châu (trữ lượng 1 triệu tấn), mỏ than Mường Lựm - Yên Châu (trữ lượng trên 80 ngàn tấn), mỏ than Suối Lúa - Phù Yên…
- Nguồn đá vôi và sét: Với trữ lượng khá lớn, phân bố tương đối rộng, đang được khai thác, cho phép phát triển mạnh sản xuất xi măng, gạch ngói phục vụ nhu cầu trong tỉnh và xây dựng công trình thủy điện Sơn La. Đáng kể có mỏ sét xi măng Nà Pó trữ lượng 16 triệu tấn, mỏ sét xi măng Chiềng Sinh trữ lượng 760 ngàn tấn.
- Niken - Đồng: Có 8 điểm quặng và mỏ: Bản Mòng, Bản Khoa, Bản Phúc, Bản Chang, Vạn Sài, Suối Ba, Suối Đơn và Hua Păng. Song đáng kể là mỏ Bản Phúc huyện Bắc Yên có trữ lượng 984.000 tấn quặng với hàm lượng Niken 3,55%, đồng 1,3%. - Vàng: Có 4 mỏ sa khoáng và 3 điểm vàng gốc tất cả đều thuộc loại mỏ nhỏ, có triển vọng là mỏ vàng sa khoáng Pi Toong huyện Mường La, Mu Lu huyện Mai Sơn. Cần khuyến khích và thu hút đầu tư, tranh thủ công nghệ tiên tiến nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên này. - Bột tan: Có nhiều điểm mỏ, đáng kể là mỏ tan Tà Phù huyện Mộc Châu có trữ lượng 2,3 vạn tấn, có giá trị xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Tài nguyên đất
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 1.412.500 ha, trong đó đất đang được sử dụng là 753.520 ha (chiếm 53,3% đất tự nhiên), so với cả nước tỷ lệ này là 97%, vùng Trung Du miền núi phía Bắc Bộ là 56,14%. Diện tích đất đang sử dụng sẽ có thay đổi khi thuỷ điện Sơn La hoàn thành vào năm 2012. Theo tính toán, Sơn La có 3 huyện bị ngập, tổng diện tích bị ngập khoảng 13.730 ha, trong đó có 6.321 ha đất nông nghiệp (bình quân mỗi hộ trong diện bị ngập mất khoảng 0,65 ha đất nông nghiệp, trong đó ruộng nước 0,13 ha), đất rừng 2.451 ha, đất chưa sử dụng 7.214 ha…Như vậy, đến nay đất chưa sử dụng và sông suối trong toàn tỉnh còn rất lớn: 651.980 ha, chiếm 46,1% diện tích tự nhiên, trong đó có 598,434 ha là đất đồi núi không có rừng cần phải được khai thác để trồng rừng và khoanh nuôi, bảo vệ. Dự báo đến năm 2020 số diện tích đất chưa sử dụng chỉ còn 299.000 ha. Là một tỉnh vùng cao, quỹ đất nông nghiệp hạn chế, hiện đang sử dụng bình quân đầu người 0,2 ha, trong đó cho sản xuất lương thực là 0,16 ha, riêng ruộng nước bình quân chỉ có 0,017 ha. Hướng tới cần khai thác hết diện tích đất bằng và một phần đất đồi núi cho sản xuất nông nghiệp, dự tính quỹ đất để phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, chè, cây ăn quả vẫn còn 22.600 ha, quỹ đất cho trồng cỏ chăn nuôi đại gia súc trên 3.000 ha.Ngoài ra, quỹ đất có mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản của Sơn La là 1.627 ha, chưa kể hồ thuỷ điện Hoà Bình. Nếu công trình thuỷ điện Sơn La hoàn thành sẽ thêm 13.700 ha mặt nước hồ. Khi đó toàn tỉnh sẽ có khoảng 25.000 ha ao, hồ và hồ sông Đà, là tiền đề để Sơn La phát triển mạnh nuôi trồng và khai thác thủy sản.
Tài nguyên nước
Sơn La là một tỉnh có tiềm năng về tài nguyên nước với 35 suối lớn; 2 sông lớn là sông Đà dài 280km với 32 phụ lưu và sông Mã dài 90km với 17 phụ lưu; 7.900 ha mặt nước hồ Hoà Bình và 1.400 ha mặt nước ao hồ. Mật độ sông suối 1,8 Km/km² nhưng phân bố không đều, sông suối có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh do địa hình núi cao, chia cắt sâu. Dòng chảy biến đổi theo mùa, biên độ dao động giữa mùa mưa và mùa khô khá lớn. Mùa lũ thường diễn ra từ tháng 6 đến tháng 10 trong năm nhưng diễn ra sớm hơn ở các nhánh thượng lưu và muộn hơn ở hạ lưu. Có đến 65 - 80% tổng lượng dòng chảy trong năm tập trung trong mùa lũ này. Việc khai thác thế mạnh tài nguyên nước phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội là cần thiết và cấp bách.
Tài nguyên động, thực vật
- Thực vật rừng: Hệ thực vật ở Sơn La có 161 họ, 645 chi và khoảng 1.187 loài, bao gồm cả thực vật hạt kín và hạt trần, thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Tiêu biểu có các họ như lan, dẻ, tếch, sa mu, tử vi, dâu... Các họ có nhiều loài như cúc, cói, đậu, ba mảnh vỏ, long não, hoa môi, ráy, ngũ gia bì, dâu, cà phê, lan, cam, na, bông, vang, dẻ.... Các loài thực vật quý hiếm gồm có pơ mu, thông tre, lát hoa, bách xanh, nghiến, chò chỉ, du sam, thông hai lá, thông ba lá, dâu, dổi, trai, sến, đinh hương, đinh thối, sa nhân, thiên niên kiện, ngũ gia bì, đẳng sâm, hà thủ ô, trai. Những thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng có pơ mu, thông tre, lát hoa, bách xanh, nghiến, chò chỉ, thông ba lá, dổi, đinh hương, đinh thối, trai.
- Động vật rừng: Đã thống kê được thành phần các loài động vật rừng lưu vực sông Đà, sông Mã, chủ yếu trong các rừng đặc dụng như Xuân Nha, Sốp Cộp, Tà Xùa, Mường Thái, Nậm Giôn như sau: Thú có 101 loài, trong 25 họ, thuộc 8 bộ; Chim có 347 loài, trong 47 họ, thuộc 17 bộ; Bò sát có 64 loài, trong 15 họ thuộc 2 bộ; Lưỡng thê có 28 loài, trong 5 họ, thuộc 1 bộ. Các loài phát triển nhanh như dúi, nhím, don, chim, rắn. Những loài động vật quý hiếm được ghi trong sách đỏ như: Voi, bò tót, vượn đen, voọc xám, voọc má trắng, voọc quần đùi, hổ, báo, gấu, cầy vằn, chó sói, sóc bay, cu li, chồn mực, dúi nâu, lợn rừng, vượn, gấu, rái cá, sơn dương, khỉ, niệc nâu, niệc mỏ vàng, công, gà lôi tía, gà tiền, tê tê, hồng hoàng, trăn, kỳ đà, rắn hổ mang, rắn cạp nong, rùa các loại.
Lịch sử phát triển của tỉnh Sơn La
Phần lớn tỉnh Sơn La ngày nay (gồm thành phố Sơn La, huyện Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Sông Mã, Thuận Châu) trước năm 1479 là lãnh thổ của vương quốc Bồn Man (gồm Tương Dương, Kỳ Sơn của Nghệ An, Quan Hoa, Quan Sơn, Mường Lát của Thanh Hóa, tỉnh Hủa Phan của Lào và phần lớn Sơn La). Năm 1479 Sơn La chính thức được sát nhập vào Đại Việt thời vua Lê Thánh Tông và thuộc xứ Hưng Hóa.
Điều kiện thiên nhiên ưu đãi đã tạo cho Sơn La tiềm năng để phát triển các sản phẩm nông - lâm sản, hàng hoá có lợi thế với quy mô lớn mà ít nơi có được như chè đặc sản chất lượng cao trên cao nguyên Mộc Châu, Nà Sản. Là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, đặc biệt Sơn La đã được các nhà khoa học đánh giá là một trong những địa bàn lý tưởng để phát triển bò sữa, bò thịt chất lượng cao. Bên cạnh đó tiềm năng khí hậu, đất đai còn cho phép tỉnh phát triển các loại giống cây ăn quả ôn đới, nhiệt đới, á nhiệt đới với quy mô trên 30.000 ha.
Sơn La có lợi thế rất lớn về tiềm năng thủy điện, đặc biệt công trình thủy điện Sơn La lớn nhất cả nước với tổng công suất 2.400MW được khởi công xây dựng. Đây chính là cơ hội tốt nhất để thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển nhanh chóng, tạo ra sự đột biến về tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp kéo theo sự phát triển của kết cấu hạ tầng và dịch vụ. Khi đó, Sơn La có nguồn điện lưới quốc gia đi qua là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế.
Đất đai chưa khai thác còn nhiều, độ phì tự nhiên khá, khả năng tái sinh thảm thực vật lớn. Nếu coi rừng và tỷ lệ gia tăng độ che phủ của rừng, cây công ngiệp dài ngày, cây ăn quả là sản phẩm hàng hoá thì giá trị sử dụng của loại hàng hoá này được thể hiện ở hiệu quả sử dụng thủy điện sông Đà, điều hoà nước cho Đồng bằng sông Hồng và được trả lại cho Sơn La một phần, qua đấy có khoản đóng góp vào ngân sách nhà nước; mặt khác nếu dựa trên giá trị thực có của rừng, cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, thì rừng và cây dài ngày là lợi thế vượt trội để chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với đặc thù tự nhiên và con người của Sơn La.
Cao nguyên Mộc Châu ở độ cao 1.050m, đất tốt và tương đối bằng phẳng, khí hậu ôn hoà phù hợp với phát triển tập đoàn cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc ôn đới như chè, bò sữa cao sản, cây ăn quả… Cao nguyên này nằm trên trục QL 6, gần cảng sông Vạn Yên và ở trung độ giữa Hà Nội - Sơn La - Điện Biên, chỉ cách Hà Nội 200km. Tương lai sẽ hình thành một thành phố cao nguyên sản xuất VLXD, du lịch nghỉ mát mùa hè, trung chuyển hàng hoá cho cả vùng Tây Bắc và nước bạn Lào.
Nguồn tài nguyên khoáng sản tuy trữ lượng nhỏ, phân bố rải rác song rất phong phú, đa dạng, chưa khai thác được bao nhiêu, có triển vọng phát triển công nghiệp sản xuất VLXD, đáp ứng về nhu cầu xi măng, gạch, ngói cho xây dựng cơ bản trong tỉnh. Khai thác than, bột sắn, bột tan, đồng, chì, vàng… cũng là một lợi thế của tỉnh. Trong thời kỳ này nổi lên khai thác than ở Suối Bàng, niken, đồng ở bản Phúc và đá vôi, sét làm xi măng, VLXD…
Điều kiện phát triển du lịch thuận lợi do có nhiều danh lam thắng cảnh, hang động kỳ thú, các mỏ suối nước khoáng nóng, vùng hồ sông Đà, các di tích lịch sử cách mạng như bảo tàng nhà tù Sơn La, cây đào Tô Hiệu, văn bia Lê Thánh Tông… có thể kết hợp với các tỉnh bạn để phát triển du lịch tổng hợp, nhất là vùng cao nguyên Mộc Châu có khí hậu mát mẻ giống như Đà Lạt.
Nhân dân các dân tộc Sơn La có truyền thống đoàn kết, yêu nước, cách mạng, tuyệt đối trung thành, kiên trì đi theo con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn. Tỉnh luôn đảm bảo giữ vững sự ổn định chính trị, trật tự an ninh, quốc phòng.
Những cơ hội để tỉnh Sơn La có thể phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao là nắm bắt và thực hiện tốt các chương trình trồng 5 triệu ha rừng và các chương trình, dự án, chính sách khác của Đảng và Nhà nước đã ban hành, tích cực chuẩn bị cho công trình xây dựng thủy điện Sơn La.
(Nguồn Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La)
Đánh giá
HỢP TÁC XÃ TRÀ XANH THÁI NGUYÊN
Địa chỉ: SN38, Ngõ 288 Đường CMT8, Tổ 21, Phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên
https://trathainguyentancuong.vn
ĐT: 0988.925.926 - Email: htxtraxanhthainguyen@gmail.com
<