1.1 Phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên nhằm phát huy thế mạnh và khai thác tốt tiềm năng về tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh
Đối với nông dân, Chè Thái Nguyên là cây công nghiệp truyền thống có giá trị kinh tế cao, và là cây làm giàu. Người dân Thái Nguyên có nhiều kinh nghiệm về trồng, chăm sóc và chế biến Chè Thái Nguyên, tận dụng lợi thế so sánh về vị trí địa lý, đất đai, khí hậu tạo nên hương vị Chè Thái Nguyên đặc trưng mà không thể lẫn với Chè Thái Nguyên ở các địa phương khác. Chè Thái Nguyên Thái Nguyên được thị trường trong và ngoài nước trên thế giới biết đến. Với tiềm năng to lớn trong phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên chủ trương đẩy mạnh sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên nhằm phát huy thế mạnh và khai thác tốt tiềm năng về tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh.
1.2 Phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên theo hướng tập trung, thâm canh cao, đưa sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên trở thành sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, hàng hoá
Hiện nay, sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên ở Thái Nguyên vẫn mang tính tự phát, chưa có quy hoạch vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, tập trung, gây khó khăn cho việc cơ giới hóa, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,. Tỉnh chủ trương trong thời gian tới sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên cần tập trung thành vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, hàng hóa để phát huy thế mạnh tiềm năng của tỉnh, cho phép khai thác và sử dụng, đầu tư hợp lý các yếu tố nguồn lực, tăng cường các dự án ưu tiên cho sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, đưa khoa học công nghệ vào sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, tạo ra khối lượng hàng hóa Chè Thái Nguyên lớn.
Để đưa sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên trở thành sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, hàng hoá, đồng thời giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu thụ Chè Thái Nguyên ngày càng tăng với khả năng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, đáp ứng nhu cầu đó trong điều kiện khả năng mở rộng diện tích đất đai bị giới hạn, tỉnh có chủ trương tăng cường thâm canh đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng suất, chất lượng Chè Thái Nguyên và phát triển bền vững sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên. Tăng cường đầu tư xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, hệ thống điện, trạm, trại, hệ thống dịch vụ nông nghiệp phục vụ sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên.
Sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, hàng hoá phải làm sao để sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên có chất lượng tốt với chi phí thấp, nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên, trên thị trường. Sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên nói riêng, cả nước nói chung đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế mạnh mẽ. Sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, nông nghiệp theo hướng hàng hoá với năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao là hướng đi tất yếu. Nó đòi hỏi phải huy động tiềm năng về lao động, vốn đầu tư, ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật, khai thác thị trường và sự đổi mới cách nghĩ thói quen cũ sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, nhỏ của người sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, cũng như cán bộ quản lý chỉ đạo, để thích ứng trước sự biến động nhanh của nền kinh tế thị trường.
1.3 Phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý
Trong những năm gần đây, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Thái Nguyên đang phát triển theo hướng đa dạng hoá sản phẩm Trà Thái Nguyên,, gắn sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, với hiệu quả kinh tế và thị trường tiêu thụ. Tập trung việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp thuỷ sản trên cơ sở xây dựng một cơ cấu sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, nông nghiệp hàng hoá dựa vào lợi thế so sánh của tỉnh để tăng giá trị sản phẩm Trà Thái Nguyên, trên 1 đơn vị diện tích. Xây dựng các vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến. Bước đầu đã hình thành các vùng thâm canh lúa hàng hoá, vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, ngô hàng hoá, vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên hàng hoá, vùng vải, vùng nhãn, vùng rau hoa cây cảnh...
Việc phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên góp phần tăng tỷ trọng giá trị sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, của các cây trồng có giá trị kinh tế cao, có khả năng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, và xuất khẩu lớn. Bên canh đó việc phát triển Chè Thái Nguyên thành các vùng nguyên liêu tập trung đưa công nghệ chế biến vào sẽ góp phần công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý.
1.4 Phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
Cây Chè Thái Nguyên trồng một lần, có thể thu hoạch 30-40 năm hoặc lâu hơn nữa. Trong điều kiện thuận lợi của ta cây sinh trưởng tốt thì cuối năm thứ nhất đã thu bói trên dưới một tấn búp/ha. Các năm thứ hai, thứ ba (trong thời kỳ kiến thiết cơ bản) cũng cho một sản lượng đáng kể khoảng 2-3 tấn búp/ha. Từ năm thứ tư Chè Thái Nguyên đã đưa vào kinh doanh sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,.
Mặt khác, sống trong điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên nhưng cây Chè Thái Nguyên lại có một sức sống mãnh liệt, thích nghi với môi trường, địa hình miền núi.
Với các lý do kể trên và các thế mạnh sẵn có về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, cây Chè Thái Nguyên đã được tỉnh Thái Nguyên xác định là cây công nghiệp chủ lực, có lợi thế trong nền kinh tế thị trường, là cây xoá đói giảm nghèo và làm giầu của nông dân. Tỉnh có chủ trương phát triển theo hướng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, hàng hoá tập trung, khai thác tiềm năng và thế mạnh của cây Chè Thái Nguyên, góp phần xoá đói, giảm nghèo và làm giầu cho phần lớn nông dân trồng Chè Thái Nguyên trong tỉnh.
Cây Chè Thái Nguyên Thái Nguyên được tỉnh xác định là cây công nghiệp chủ lực, có lợi thế trong nền kinh tế thị trường, là cây xóa đói, giảm nghèo và làm giàu của nông dân. Tập trung mọi nguồn lực để khai thác có hiệu quả, bền vững tiềm năng và lợi thế của cây Chè Thái Nguyên, đưa sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên Thái Nguyên có vị thế cao trên thị trường trong nước và thế giới là nội dung quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh. Giai đoạn 2000 – 2005 tỉnh đã thực hiện đề án phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, chế biến và tiêu thụ Chè Thái Nguyên. Sau 5 năm thực hiện, các mục tiêu của đề án cơ bản đã đạt được. Ngày 28-3-2006, UBND tỉnh ra Quyết định số 520/QĐ-UBND, về việc phê duyệt đề án phát triển Chè Thái Nguyên Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010. Trong đó có 5 dự án thành phần:
Mục tiêu của đề án đến cuối năm 2010:
Dự kiến diện tích Chè Thái Nguyên toàn tỉnh 17.500 ha, diện tích Chè Thái Nguyên giống mới chiếm 35% (giai đoạn 2006 - 2010 mỗi năm trồng mới 200 ha, trồng thay thế 400 ha). Diện tích kinh doanh dự kiến 14.463 ha; năng suất bình quân đạt 10,0 tấn búp tươi; sản lượng đạt 144.630 tấn búp tươi.
Tạo được thị trường tiêu thụ Chè Thái Nguyên Thái Nguyên ổn định, bền vững với thị phần cơ cấu sản phẩm Trà Thái Nguyên, đạt 70% nội tiêu, 30% xuất khẩu. Giá trị thu nhập bình quân 1 ha đạt 50 triệu đồng/năm; giá trị sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, tăng thêm đạt trung bình 5%/năm.
Từ các căn cứ trên, tỉnh có phương hướng đối với phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020 như sau:
+ Hình thành vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên hàng hóa tập trung nhằm tạo ra lượng hàng ổn định cung cấp cho thị trường.
+ Phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên trên cơ sở đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào trong sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, giống, chế biến Chè Thái Nguyên nhằm tăng năng suất và chất lượng của sản phẩm Trà Thái Nguyên,.
+ Khai thác, phát huy nội lực, tận dụng tối đa ngoại lực để phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, từng bước nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên,, hướng tới xuất khẩu sang những thị trường khó tính như Nhật Bản, châu Âu…
+ Phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, đi đôi với mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Trà Thái Nguyên, khuyến khích các hình thức liên kết kinh tế trong sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, và tiêu thụ sản phẩm Trà Thái Nguyên,, liên kết giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên.
Mục tiêu đến năm 2015:
- Dự kiến đến năm 2015 diện tích Chè Thái Nguyên toàn tỉnh đạt 18.500 ha, diện tích mở rộng từ đất chưa sử dụng (giai đoạn 2010 - 2015 mỗi năm trồng mới 200 ha, trồng thay thế 600 ha). Diện tích Chè Thái Nguyên kinh doanh dự kiến 14.263 ha (diện tích Chè Thái Nguyên giống mới chiếm 50%). Năng suất bình quân đạt 12,0 tấn búp tươi; sản lượng đạt 171.156 tấn búp tươi. Giá trị thu nhập 70 triệu đồng/ha.
- Tập trung đầu tư thâm canh áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến để tạo ra các vùng nguyên liệu cho chế biến đạt yêu cầu chất lượng, an toàn sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, mang tính bền vững cao.
Mục tiêu đến năm 2020:
- Dự kiến đến năm 2020 diện tích Chè Thái Nguyên toàn tỉnh đạt 19.500 ha (giai đoạn 2015 - 2020 mỗi năm trồng mới 200 ha, trồng thay thế 600 ha). Diện tích Chè Thái Nguyên kinh doanh đạt 14.063 ha (diện tích Chè Thái Nguyên giống mới 85%). Năng suất bình quân đạt 14,0 tấn búp tươi; sản lượng đạt 273.000 tấn búp tươi. Giá trị thu nhập 100 triệu đồng/ha.
Bảng 3.1: Dự kiến diện tích, sản lượng Chè Thái Nguyên toàn tỉnh đến năm 2020
TT | Huyện, thị | Diện tích (ha) | Sản lượng (tấn) | ||||
2010 | 2015 | 2020 | 2010 | 2015 | 2020 | ||
1 | TP Thái Nguyên | 1.200,0 | 1.300,0 | 1.500,0 | 12.000,0 | 15.600,0 | 21.000,0 |
2 | TX Sông Công | 600,0 | 600,0 | 700,0 | 6.000,0 | 7.200,0 | 9.800,0 |
3 | Định Hoá | 2.300,0 | 2.700,0 | 3.200,0 | 23.000,0 | 32.400,0 | 44.800,0 |
4 | Võ Nhai | 500,0 | 400,0 | 400,0 | 5.000,0 | 4.800,0 | 5.600,0 |
5 | Phú Lương | 3.700,0 | 3.900,0 | 4.000,0 | 37.000,0 | 46.800,0 | 56.000,0 |
6 | Đồng Hỷ | 2.500,0 | 2.500,0 | 2.500,0 | 25.000,0 | 30.000,0 | 35.000,0 |
7 | Đại Từ | 5.400,0 | 5.600,0 | 5.600,0 | 54.000,0 | 67.200,0 | 78.400,0 |
8 | Phú Bình | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 1.000,0 | 1.200,0 | 1.400,0 |
9 | Phổ Yên | 1.200,0 | 1.400,0 | 1.500,0 | 12.000,0 | 16.800,0 | 21.000,0 |
| Tổng số | 17.500,0 | 18.500,0 | 19.500,0 | 175.000,0 | 222.000,0 | 273.000,0 |
Hiện nay, sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên ở Thái nguyên còn manh mún, phân tán, nhỏ lẻ rải rác ở các huyện. Do đó, để đáp ứng nhu cầu thị trường và ứng dụng các biện pháp thâm canh tăng năng suất chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên thì việc quy hoạch lại các vùng Chè Thái Nguyên là việc hết sức cần thiết mà tỉnh cần phải làm trong giai đoạn hiện nay.
Việc quy hoạch đó sẽ tránh được tình trạng mất cân bằng trong các vùng Chè Thái Nguyên, mất cân bằng giữa các khối lượng Chè Thái Nguyên nguyên liệu với số lượng các nhà máy sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên. Thông qua đó chúng ta cũng tránh được tình trạng tranh mua tranh bán giữa người trồng Chè Thái Nguyên với xí nghiệp sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên dẫn tới tình trạng phẩm cấp chất lượng Chè Thái Nguyên thấp.
Tỉnh thực hiện việc quy hoạch của mình bằng cách xác định diện tích thích hợp tối ưu cho từng xã, từng huyện và hướng dẫn các huyện, xã có trồng Chè Thái Nguyên quy hoạch các vùng Chè Thái Nguyên tập trung gắn với các cơ sở công nghiệp chế biến, tạo nguồn nguyên liệu có chất lượng và chủ động cho các nhà máy. Nhà nước cũng cần có sự giám sát chặt chẽ hơn trong việc cấp giấy phép kinh doanh cho những doanh nghiệp sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, và chế biến Chè Thái Nguyên tránh tình trạng các doanh nghiệp sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên xuất hiện quá nhiều mà hiệu quả kinh doanh thì chẳng được bao nhiêu. Trong việc thành lập những cơ quan này Nhà nước nên tập trung sự quản lý đối với ngành công nghiệp Chè Thái Nguyên về một mối tránh những thủ tục rườm rà phức tạp ảnh hưởng hoạt động sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Phát triển bền vững vùng nguyên liệu Chè Thái Nguyên trên cơ sở thực hiện việc mở rộng diện tích theo phương án rà soát ngành nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020 dựa vào ba hướng chủ yếu:
Quy hoạch phát triển một số vùng sinh thái để trồng Chè Thái Nguyên cao cấp, Chè Thái Nguyên an toàn, Chè Thái Nguyên hữu cơ ở những nơi có điều kiện như Tân Cương, La Bằng, Trại Cài…
Rà soát, quy hoạch thủy lợi, nghiên cứu các giải pháp khai thác đồng bộ để đảm bảo các diện tích Chè Thái Nguyên cành giống mới có đủ nước tưới trong mùa khô, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu thâm canh.
Để thực hiện tốt giải pháp này cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
1.1 Giải quyết các vấn đề ruộng đất
Trước hết phải xử lý mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai, tiến tới thừa nhận ruộng đất như là loại hàng hoá đặc biệt, là loại hàng hoá bất động sản có giá trị cao, trên cơ sở xúc tiến việc hình thành thị trường đất đai. Đã từ rất lâu, đất đai vẫn là một đối tượng được mua bán trao đổi một cách ngấm ngầm. Tình trạng đó làm cho công tác quản lý nhà nước gặp khó khăn, gây thất thu cho ngân sách, mặt khác không tạo ra tiền đề cho việc thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung ruộng đất, làm ách tắc quá trình phân công lao động. Trong những năm tới, chính sách chuyển nhượng phải xử lý thuế suất hợp lý để mọi người thực hiện tốt nghĩa vụ đóng thuế khi tiến hành chuyển nhượng .
Hoàn thành việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều tra, khảo sát, đo đạc và phân hạng đất đai, lập bản đồ địa chính.
Khẩn trương hoàn thành quy hoạch tổng thể về sử dụng đất theo những hướng và mục đích khác nhau, để tạo tiền đề cho việc thực hiện các mục tiêu của nông nghiệp trong quy hoạch, có thể định hướng cho một số vùng với mục đích sử dụng đất được khống chế chặt chẽ. Số còn lại cần có những định hướng cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng với điều kiện ưu tiên cho phương án sử dụng nào mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao.
1.2 Tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp thâm canh tăng năng suất Chè Thái Nguyên
1.2.1 Cải tạo và thiết kế đồi vườn trồng Chè Thái Nguyên:
Để thực hiện được tốt các biện pháp thâm canh tăng năng suất cho cây Chè Thái Nguyên thì vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên tập trung nên đảm bảo các điều kiện sau:
- Đồi Chè Thái Nguyên có độ dốc bình quân hợp lý, nếu độ dốc quá cao khó khăn cho việc trồng trọt, thu hái và thực hiện các biện pháp quản lý tổng hợp, dồi dào nước ngầm, mùa mưa thoát nước nhanh, không bị úng. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm: 18- 25 0C, ở khoảng nhiệt độ này cây Chè Thái Nguyên sinh trưởng khoẻ, tính chống chịu tốt, thuận lợi quản lý cây trồng tổng hợp. Độ ẩm không khí trung bình năm trên 80%. Lượng mưa trung bình hàng năm trên 1.200mm.
- Nguồn nước, đất và không khí không bị nhiễm độc chất hoá học và vi sinh vật. Cần xem xét kỹ nguồn nước sử dụng có nguy cơ bị ô nhiễm hay không, nếu có cần đưa ra biện pháp ngăn ngừa có hiệu quả, đặc biệt là sự ô nhiễm tiềm ẩn từ những dòng chảy, ống cống và khí thoát từ ống khói nhà máy. Xây dựng được các hồ đập giữ nguồn nước mặt, tạo nguồn nước tưới và giữ ẩm trong mùa khô. Vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, bị ô nhiễm bất khả kháng, thì không sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên.
+ Hiện tượng xói mòn đất có thể xảy ra rất mạnh nếu không có giải pháp ngăn chặn hữu hiệu, phải duy trì độ che phủ trên mặt đất bằng cây trồng lâu năm, và cây Chè Thái Nguyên được coi là cây chống xói mòn hữu hiệu đối với đất dốc. Tuy vậy, mưa lớn vẫn có thể dẫn đến xói mòn đất ở vùng trồng Chè Thái Nguyên, nhất là ở vị trí không có cây Chè Thái Nguyên (đường đi, các khoảng trống khác…), thời gian Chè Thái Nguyên chuẩn bị trồng mới và thời kỳ Chè Thái Nguyên mới trồng chưa kép kín tán. Để khống chế xói mòn ở vùng đất trồng Chè Thái Nguyên cần lưu ý:
- Nhất thiết phải trồng Chè Thái Nguyên theo đường đồng mức, tạo độ nghiêng ra một cách đáng kể, đặc biệt những vùng có độ dốc cao trên 20o cần trồng cỏ Ghinê hàng đơn hoặc dứa Cayen, cứ sau 10 hàng Chè Thái Nguyên có thể trồng phụ 1 hàng ở đường đồng mức. Cần đào những rãnh phù sa (toàn bộ hoặc cục bộ) ở bất cứ độ dốc nào để cản dòng nước chảy và giữ nước. Thiết kế và đào những rãnh phù sa phải được để ý và suy xét tới sự an toàn trong quá trình chăm sóc và thu hái.
- Phải chú ý việc xây dựng những con mương thoát nước, cắt ngang dòng chảy, chặn các dòng chảy, làm lưu lượng nước chảy chậm, là làm giảm sự xói mòn. Nên trồng loại cỏ thích hợp dọc theo những con mương để cản nước và xói mòn đất trước khi nước chảy vào mương.
+ Che phủ đất: Trên vùng Chè Thái Nguyên chuẩn bị trồng mới, trước khi trồng Chè Thái Nguyên nên gieo trồng cây che phủ đất sớm ngay sau khi làm đất tối thiểu. Lựa chọn các cây trồng che phủ thích hợp, cây họ đậu, cốt khí, muồng lá nhọn… Vườn Chè Thái Nguyên mới trồng cần được trồng xen cây họ đậu và tủ gốc bằng rơm rạ, hoặc cỏ khô. Ngoài ra, kỹ thuật trồng Chè Thái Nguyên mật độ dày, hàng kép đối với các giống hạn chế mở rộng tán sẽ làm giảm xói mòn rất có ý nghĩa.
+ Không chăn thả gia súc, gia cầm trong vườn Chè Thái Nguyên, không bón vào đất các loại phân có nguy cơ ô nhiễm như: phân chuồng tươi, nước thải trực tiếp của người và động vật, nước thải sinh hoạt và nhà máy.
1.2.2 Tuyển chọn giống Chè Thái Nguyên và nâng cao năng suất chất lượng:
Người trồng Chè Thái Nguyên cần tìm hiểu kỹ lý lịch và đặc điểm của từng giống để lựa chọn cho phù hợp với điều kiện sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, và thị trường tiêu thụ.
Các giống Chè Thái Nguyên được trồng phải là giống đã được cấp quản lý có thẩm quyền cho phép phát triển. Mỗi vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, nên cơ cấu giống địa phương với các giống mới một cách hài hoà tuỳ theo từng vùng.
Hiện nay, các giống mới LDP1, LDP2, PH1, Shan Chất Tiền, Shan Tham Vè, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên, PT 95 phù hợp cho vùng thấp, các giống Shan Chất Tiền, Shan Tham Vè, Kim Tuyên, Thuý Ngọc cho vùng cao. Giống TRI 777 cho vùng Chè Thái Nguyên Thái Nguyên để chế biến Chè Thái Nguyên xanh chất lượng cao.
Mật độ trồng: Các giống Chè Thái Nguyên thân gỗ (Chè Thái Nguyên Shan, PH1…) trồng với mật độ 1,5 - 1,8 vạn cây/ha), trồng hàng đơn. Các giống Chè Thái Nguyên thân bụi hoặc nửa bụi (Kim Tuyên, LDP1…) trồng mật độ 1,8 - 2,8 cây/ha, có thể trồng hàng kép.
1.2.3 Sử dụng phân bón, hóa chất hợp lý và tăng cường các biện pháp thủy lợi hóa, cơ giới hóa nông nghiệp
+ Bón phân hợp lý, không gây ô nhiễm môi trường. Chủng loại: Ngoài đạm, lân, kali cần chú trọng các loại phân Mg, Zn, Ca, bánh dầu, đặc biệt chú trọng bón phân hữu cơ. Thường xuyên thay đổi chủng loại phân giữa các lần bón. Để tăng thêm hương thơm có thể dùng hỗn hợp cám gạo + bánh dầu + bắp + các loại đỗ phế phẩm xay trộn với phân gia súc.
+ Bảo vệ thực vật theo hướng IPM và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn. Tăng cường công tác nghiên cứu, khảo nghiệm xác định các loại thuốc bảo vệ thực vật thế hệ mới, thuốc sinh học có khả năng phòng trừ tốt các loại sâu bệnh hại Chè Thái Nguyên. Đồng thời không để lại dư lượng, hoặc dư lượng ở dưới ngưỡng cho phép trong sản phẩm Trà Thái Nguyên, theo quy định. Xây dựng quy trình quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp, sử dụng thuốc BVTV an toàn, nghiên cứu sự ảnh hưởng của kim loại nặng đối với Chè Thái Nguyên, đặc biệt là quy trình quản lý sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên an toàn, Chè Thái Nguyên hữu cơ nhằm đáp ứng các Hiệp định TBT và SPS trong quá trình hội nhập WTO.
+ Đặc biệt coi trọng vấn đề cải tạo đất, chống xói mòn và thoái hoá để đảm bảo sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, bền vững.
+ Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng, chủ động nước tưới Chè Thái Nguyên vụ Chè Thái Nguyên đông. Tưới nước chủ động bằng nguồn nước không bị ô nhiễm và theo công nghệ tưới phun với chế độ tưới khoa học, hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở phù hợp với yêu cầu sinh thái từng giống và điều kiện của từng tiểu vùng sinh thái.
+ Tạo điều kiện hỗ trợ cho các hộ nông dân ở các vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên hàng hoá, vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, tập trung đầu tư mua máy móc, thiết bị cơ giới hoá các khâu làm đất, phun thuốc, sấy sản phẩm Trà Thái Nguyên,.
1.2.4 Các biện pháp thu hái và chế biến Chè Thái Nguyên
Khuyến cáo kỹ thuật thu hái Chè Thái Nguyên đúng phẩm cấp, đúng quy trình kỹ thuật thu hái của từng giống Chè Thái Nguyên, từng mùa vụ, từng thời kỳ sinh trưởng của vườn Chè Thái Nguyên. Tránh tình trạng hái Chè Thái Nguyên kém phẩm cấp, không đúng quy trình kỹ thuật…Khi thu hái Chè Thái Nguyên cần áp dụng kỹ thuật hái theo khống chế chiều cao vết hái của vụ Chè Thái Nguyên xuân 10 cm, có nghĩa là vụ Chè Thái Nguyên hái đầu tiên trong năm chỉ hái những búp có chiều cao trên 10 cm tính từ vết đốn, những lần hái sau phẩm cấp theo yêu cầu chế biến các sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên. Quá trình thu hái và chế biến phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Khi thu hái Chè Thái Nguyên (bằng tay hoặc máy) nên đựng trong các giỏ hoặc sọt chắc, nhẹ, không có mùi lạ.
- Chè Thái Nguyên bỏ vào sọt không được nén chặt, tránh làm dập nát Chè Thái Nguyên.
- Chè Thái Nguyên tươi sau khi thu hái phải được đưa ngay về nơi chế biến (chậm nhất không quá 8h)
- Chè Thái Nguyên đưa về xưởng phải được xác định hàm lượng nước và phân thành các loại A,, B, C, D. Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1053 - 86 dễ bảo quản.
- Ngoài phương pháp đánh giá chất lượng nguyên liệu Chè Thái Nguyên theo hàm lượng bánh tẻ (phẩm cấp A, B, C, D) hiện nay nên bổ sung vào phương pháp đánh giá chất lượng nguyên liệu theo số lá trên búp Chè Thái Nguyên cụ thể như sau:
Nguyên liệu loại đặc biệt: Chỉ có 1 tôm.
Nguyên liệu loại 1: Gồm 1 tôm 1 lá non.
Nguyên liệu loại 2: Gồm 1 tôm 2 lá non.
Nguyên liệu loại 3: Gồm 1 tôm 3 lá non và búp mù.
Với phương pháp này sẽ giải quyết được 2 vấn đề lớn như sau:
Thứ nhất: Ngày nay mặt hàng Chè Thái Nguyên rất đa dạng, khi thị trường yêu cầu chế biến loại sản phẩm Trà Thái Nguyên, nào (cao cấp, cấp thấp…) thì nơi thu mua nguyên liệu để chế biến dễ dàng sẽ đưa ra yêu cầu của mình để người nông dân hái theo đúng phẩm cấp nguyên liệu.
Thứ hai: Nông dân rất dễ nhận ra tiêu chuẩn mà người mua đặt ra để có thể hái theo đúng yêu cầu bởi vì tôm và lá rất cụ thể và xác định được ngay.
- Chè Thái Nguyên bảo quản tại chỗ chờ chế biến cần được rũ tơi, rải đều trên nền sạch, nhẵn, chiều dài rải Chè Thái Nguyên không quá 20 cm, cách tường 20 cm.
- Cố gắng rải riêng từng loại giá Chè Thái Nguyên A, B và C, D giữa có khoảng trống làm lối đi lại, tránh dẫm đạp lên Chè Thái Nguyên
- Phòng bảo quản phải thoáng, mát, không bị mưa nắng hắt vào.
- Sau 2 - 3h bảo quản dùng sào tre hoặc dùng tay rũ nguyên liệu một lần, không dùng cào sắt để tránh làm dập nát Chè Thái Nguyên.
- Chè Thái Nguyên vào dây truyền sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, phải cân đối, nhịp nhàng không để ùn đống ở đầu dây chuyền.
- Nguyên liệu Chè Thái Nguyên phải được chế biến với qui trình công nghệ và thiết bị đạt trình độ tiên tiến và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.3 Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến công
Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, giúp họ hiểu được những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, nông nghiệp, có được các kỹ năng về quản lý kinh tế nông nghiệp và những thông tin về thị trường nông sản hàng hoá. Như vậy, công tác khuyến nông được coi là cầu nối giữa tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách, thị trường với những người tham gia sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, nông nghiệp. Tăng cường công tác khuyến nông là một trong những giải pháp quan trọng để thúc đẩy phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên ở tỉnh Thái Nguyên. Để thực hiện tốt công tác này cần thực hiện các biện pháp chủ yếu sau:
+ Đối với hệ thống khuyến nông nhà nước:
- Củng cố và kiện toàn trạm khuyến nông cấp huyện, thành thị. Đảm bảo các cán bộ khuyến nông có kỹ năng khuyến nông và có đủ năng lực, trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật.
- Những huyện miền núi đặc biệt khó khăn và vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, hàng hoá đề nghị cho phép được thành lập khuyến nông cụm xã (hiện tại Thái Nguyên có 7 trung tâm cụm xã tại các huyện: Võ Nhai, Định Hoá, Đồng Hỷ).
+ Đối với hệ thống khuyến nông tự nguyện:
- Trước mắt bố trí mỗi xã có 01 khuyến nông viên được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng gắn với công tác nông nghiệp của xã và có quy chế hoạt động, có phụ cấp để khuyến khích hoạt động khuyến nông và từng bước các địa phương hình thành hệ thống cộng tác viên khuyến nông cấp thôn, bản do dân bầu, dân đóng góp, nhà nước hỗ trợ thêm 1 phần.
- Ngoài ra còn có thể thành lập tổ (ban) khuyến nông cơ sở gồm có cán bộ quản lý nông nghiệp xã, khuyến nông viên xã, nông dân sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, giỏi.
- Xây dựng mạng lưới dịch vụ khuyến nông tự quản cơ sở bảo gồm: các hợp tác xã nông nghiệp, câu lạc bộ nông dân, tổ hợp tác... Các câu lạc bộ là nơi trao đổi kinh nghiệm sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, giải đáp thắc mắc, tư vấn, thông tin, tổ chức tham quan hội thảo, giúp nông dân về tín dụng và xây dựng tủ sách khuyến nông
+ Tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, đặc biệt chú ý đến các biện pháp kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho Chè Thái Nguyên theo từng giai đoạn nhất định. Chú ý công tác phòng trừ sâu bệnh cuối vụ.
+ Hỗ trợ giống Chè Thái Nguyên: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30% giá giống cho người trồng Chè Thái Nguyên bằng giống Chè Thái Nguyên mới chất lượng cao.
+ Xây dựng tổng kết các mô hình sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên có hiệu quả trước khi nhân ra diện rộng cho các địa phương.
Thị trường vừa là mục tiêu, vừa là động lực và còn là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, kinh doanh của ngành và doanh nghiệp. Thị trường lớn, ổn định thì sẽ khuyến khích sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, phát triển.
Để mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên thì cần thực hiện các biện pháp sau:
2.1 Thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên
Tỉnh cần có chính sách cụ thể để hỗ trợ, khuyến khích các hộ gia đình, doanh nghiệp đưa tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên, hàng hóa.
Quy hoạch các vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên hàng hóa mũi nhọn tập trung, tạo ra lợi thế so sánh về yếu tố vị trí địa lý, nguồn đất đai, lao động, thị trường, vốn sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, kết cấu cơ sở hạ tầng của từng địa phương.
Gắn sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, với tiêu thụ sản phẩm Trà Thái Nguyên,, với hình thành vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đồng thời có điều kiện đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới về giống Chè Thái Nguyên và cơ giới hóa trong các khâu sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, thu hoạch sản phẩm Trà Thái Nguyên, vv.
Có chính sách trợ giá cho sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên hàng hóa như hỗ trợ giá giống, hỗ trợ phân bón, vật tư nông nghiệp... để người sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, yên tâm đầu tư, mở rộng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, duy trì sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, khi thị trường biến động bất lợi cho tiêu thụ sản phẩm Trà Thái Nguyên,
2.2 Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại
Các hoạt động xúc tiến thương mại bao gồm: hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu các thông tin về thị trường, hỗ trợ sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, lưu thông hàng hóa, triển lãm hàng hóa nông sản, xây dựng và quảng bá thương hiệu của các sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên.
Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn chịu trách nhiệm cung cấp thông tin thị trường trong nước và quốc tế để định hướng phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, cho nông dân, giúp các doanh nghiệp thương mại xây dựng các đề án, dự án tiêu thụ, chế biến Chè Thái Nguyên, mở rộng thị trường.Tăng cường hệ thống thông tin, tiếp thị quảng cáo, xây dựng các đại lý, đại diện trên thị trường trọng điểm.
Tiến tới đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá của riêng mình ở thị trường trong nước và quốc tế. Một trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy tiêu thụ Chè Thái Nguyên là phải xây dựng một tiêu chuẩn chất lượng và thương hiệu hàng hoá đi cùng với chất lượng hàng hoá đó cho sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên của Thái Nguyên. Đối với thương hiệu của các sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên ở Thái Nguyên hiện nay vẫn chưa được nhiều người biết đến. Bên cạnh đó sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên của tỉnh đang phải cạnh tranh với các sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên danh tiếng từ các tỉnh khác và cả các nước khác như Trung Quốc, Đài Loan…nếu không có thương hiệu thì sản phẩm Trà Thái Nguyên, sẽ khó cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Xây dựng thương hiệu không chỉ khẳng định chất lượng, tăng thêm uy tín mà qua đó góp phần nâng cao vị thế của các doanh nghiệp sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, chế biến, kinh doanh các sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên ở Thái Nguyên.
Xây dựng hình ảnh Chè Thái Nguyên Thái Nguyên thông qua website của Sở công thương Thái Nguyên, thông qua các triển lãm hàng nông sản trong nước và quốc tế.
Cần tổ chức các bộ phận chuyên trách khảo sát, đánh giá hệ thống thông tin thị trường đã có, theo dõi diễn biến và cơ hội thị trường mới trên cơ sở đó hoàn thiện hệ thống báo giá và thông tin thị trường trên địa bàn tỉnh.
Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, báo Thái Nguyên nên có chuyên mục riêng về phát triển Chè Thái Nguyên để quảng bá và thông tin các chính sách, thị trường giá cả cho đông đảo nhân dân và người trồng Chè Thái Nguyên biết
2.3 Tổ chức hợp lý hệ thống kênh tiêu thụ các sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên
+ Các tổ chức thương mại hoặc đơn vị chế biến Chè Thái Nguyên cần có ký hợp đồng kinh tế với đại diện hộ nông dân, HTX hoặc các chủ trang trại. Trong đó quy định rõ thời hạn hợp đồng (ổn định theo chu kỳ sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, của cây Chè Thái Nguyên), quy định về chủng loại, chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên, và trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, tiêu thụ và thanh toán, để người sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, yên tâm đầu tư mở rộng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm Trà Thái Nguyên,.
+ Khuyến khích các thành phần kinh tế trong tỉnh, các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh có vốn, tay nghề và kinh nghiệm, để thành lập các Xí nghiệp chế biến hay tổ chức tiêu thụ Chè Thái Nguyên dưới các hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn; doanh nghiệp tư nhân; tổ hợp tác xã hoặc hộ gia đình. Có sự kết hợp chặt chẽ giữa nông nghiệp, công nghiệp và thương mại để mở rộng tiêu thụ, không chỉ dừng ở các mặt hàng nguyên liệu thô, tăng các sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên đã qua chế biến, tạo ra khả năng cạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên trên thị trường.
+ Tăng cường kết cấu hạ tầng phục vụ tiêu thụ sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên: Tỉnh cần tiến hành quy hoạch các chợ đầu mối tại tỉnh và các huyện để thực hiện lưu thông hàng hóa nông sản nói chung và Chè Thái Nguyên nói riêng
2.4 Phát huy sức mạnh của mối liên kết 4 nhà trong việc tiêu thụ sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên
Cần tăng cường mối liên kết 4 nhà nhằm thúc đẩy sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên phát triển bền vững và thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tiến tới nền sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, hàng hoá quy mô lớn, hiện đại. Mối liên kết 4 nhà bao gồm:
- Nhà nông (người sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,): có trách nhiệm cung ứng nông sản phẩm Trà Thái Nguyên, hàng hóa theo tiêu chuẩn đã được cam kết trong hợp đồng.
- Nhà doanh nghiệp (người tiêu thụ nông sản hàng hóa): có trách nhiệm tổ chức tiêu thụ hàng hóa đã được cam kết trong hợp đồng.
- Nhà nước: Cơ quan quản lý giá hướng dẫn nguyên tắc định giá sàn nông sản phẩm Trà Thái Nguyên, hàng hóa đảm bảo người sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, có lợi, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả; Hàng năm ngân sách dành khoản kinh phí để hỗ trợ doanh nghiệp và người sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xúc tiến thương mại, đầu tư cơ sở hạ tầng với vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, nguyên liệu tập trung và hỗ trợ hàng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, chế biến khẩu.
- Nhà khoa học: Thực hiện các hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, quy trình sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,.
Để thúc đẩy phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, hàng hoá nói chung và phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, kinh doanh Chè Thái Nguyên nói riêng thì ngoài việc quy hoạch bố trí vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, tỉnh cần tiếp tục phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật bao gồm hệ thống thủy lợi, hệ thống giao thông, các trại, trạm như trung tâm sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, giống Chè Thái Nguyên, cơ sở chế biến và bảo quản Chè Thái Nguyên cho các vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên hàng hoá tập trung và cho toàn tỉnh.
+ Hệ thống thủy lợi:
Thủy lợi là biện pháp hàng đầu để phát triển nông nghiệp nói chung và sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên nói riêng. Trên cơ sở quy hoạch, phát triển và hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi đồng bộ, nâng cao diện tích chủ động tưới và diện tích chủ động tiêu, tiên tới tưới tiêu theo yêu cầu phát triển của cây Chè Thái Nguyên, nhất là đối với vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên hàng hoá tập trung. Từng bước áp dụng công nghệ tưới hiện đại. Đảm bảo đủ nước tưới cho cây Chè Thái Nguyên trong vụ đông.
+ Về hệ thống trại, trạm:
Đầu tư tăng cường cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật và phương tiện hoạt động cho các trạm bảo vệ thực vật và các trạm khuyến nông cấp huyện, xã.
Đầu tư cho các cơ sở sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, và khảo nghiệm giống, tập trung vào các trạm trại sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong các lĩnh vực công nghệ sinh học
+ Khuyến khích đầu tư trang bị cơ giới hóa các khâu sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, trọng tâm là khâu thu hái, chế biến Chè Thái Nguyên. Tăng cường đầu tư vào xây dựng các cơ sở chế biến hiện đại, năng suất cao
Trong hoạt động sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, nông nghiệp nói chung và sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên nói riêng thì khoa học công nghệ có vai trò hết sức quan trọng. Nhờ đó mà người ta tạo được những giống Chè Thái Nguyên có chất lượng tốt, năng suất cao và những sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên mang lại giá trị kinh tế cao. Để đẩy mạnh những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên tỉnh cần phải:
+ Tăng cường hợp tác với các Viện nghiên cứu, các trường đại học trong khu vực để thử nghiệm nhiều mô hình trình diễn giống mới, quy trình công nghệ sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, thiết bị máy móc chế biến và đóng gói.
+ Xây dựng một số trang trại Chè Thái Nguyên khép kín từ sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, chế biến tiêu thụ để ứng dụng các mô hình khuyến nông, khuyến công (trang bị cơ khí hoá trong sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,) hình thành phát triển danh trà và thương hiệu.
+ Tiếp tục xây dựng và mở rộng những mô hình quản lý chất lượng toàn diện từ khâu sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên trên cơ sở gắn sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, với hệ thống thu mua, bán hàng và phân phối, tạo mô hình thuyết phuc về liên kết 4 nhà.
+ Đầu tư cho xây dựng các thương hiệu Chè Thái Nguyên xanh chất lượng cao, xây dựng bộ tiêu chuẩn Chè Thái Nguyên Thái Nguyên.
+ Đối với Chè Thái Nguyên chất lượng cao cần áp dụng quy trình sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên giống chất lượng cao. Trong đó cần chú trọng vào các khâu trọng yếu như sau:
- Cung cấp giống tốt và điều khiển mật độ hợp lý, tạo hình đúng tiêu chuẩn, trồng cây che bóng hợp lý và cây chắn gió.
- Tưới nước chủ động bằng nguồn nước không bị ô nhiễm và theo công nghệ tưới phun với chế độ tưới khoa học, hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở phù hợp với yêu cầu sinh thái từng giống và điều kiện của từng tiểu vùng sinh thái.
- Bón phân hợp lý, không gây ô nhiễm môi trường. Chủng loại: Ngoài đạm, lân, kali cần chú trọng các loại phân Mg, Zn, Ca, bánh dầu, đặc biệt chú trọng bón phân hữu cơ. Thường xuyên thay đổi chủng loại phân giữa các lần bón. Để tăng thêm hương thơm có thể dùng hỗn hợp cám gạo + bánh dầu + bắp + các loại đỗ phế phẩm xay trộn với phân gia súc.
- Bảo vệ thực vật theo hướng IPM và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn. Đặc biệt coi trọng vấn đề cải tạo đất, chống xói mòn và thoái hoá để đảm bảo sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, bền vững.
+ Ứng dụng công nghệ phù hợp sau thu hoạch: Do Chè Thái Nguyên là sản phẩm Trà Thái Nguyên, có đặc trưng khác so với các sản phẩm Trà Thái Nguyên, khác là nó có nguồn gốc hữu cơ. Sau khi hái về còn tươi, nếu không được bảo quản ngay sẽ mất đi phẩm chất vốn có. Vì thế chế biến đúng kỹ thuật và bảo quản tốt là nhân tố cơ bản để giữ được phẩm chất tốt nhất của Chè Thái Nguyên trước khi bán. Cần đổi mới công nghệ chế biến sau khi thu hoạch và bảo quản sản phẩm Trà Thái Nguyên, thông qua hình thức giảm nhẹ lao động thủ công, tăng cường các loại máy sao, sấy Chè Thái Nguyên, đảm bảo vệ sinh cũng như chất lượng Chè Thái Nguyên.
Các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng công nghệ chế biến, đa dạng hoá công nghệ để đa dạng hoá sản phẩm Trà Thái Nguyên, và thay đổi cơ cấu sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên đen: Chè Thái Nguyên CTC, OTD, Chè Thái Nguyên đen cánh nhỏ, Chè Thái Nguyên canh như Ô Long, Chè Thái Nguyên xanh sao suốt… Chú trọng các loại thiết bị hiện đại chế biến Chè Thái Nguyên xanh, Chè Thái Nguyên lên men bán phần quy mô nhỏ và vừa của Đài Loan, Trung Quốc.
Thiết kế hệ thống bao bì mẫu mã, bảo quản tốt sản phẩm Trà Thái Nguyên, hình thức đẹp tương xứng với sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên Thái Nguyên, áp dụng cơ giới hoá khâu đóng gói với thiết bị chân không.
Cần đẩy mạnh việc trang bị hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống vận chuyển, hệ thống thông tin nhà xưởng… phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng cho sản phẩm Trà Thái Nguyên,, đảm bảo các hoạt động truyền thông, hoạt động marketing, hoạt động nghiên cứu thị trường diễn ra thuận lợi.
Sử dụng nông sản, thực phẩm an toàn, chất lượng cao không chỉ là nhu cầu của người dân các nước phát triển mà cũng là nhu cầu của mọi người chúng ta. Điều này đã được nêu trong nghị quyết của Chính phủ ngày 15/6/2000: “Phải sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, được các loại Chè Thái Nguyên phù hợp với thị hiếu của thị trường trong nước đồng thời đáp ứng được các yêu cầu của thị trường quốc tế”. Một trong các yêu cầu của nông sản thực phẩm an toàn chất lượng cao là không có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật hoặc có ở dưới ngưỡng cho phép.
Trong sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, phần thu hoạch là búp Chè Thái Nguyên. Búp Chè Thái Nguyên bị khá nhiều sâu hại tấn công, gây tổn thất lớn không chỉ năng suất mà còn giảm đáng kể cả chất lượng. Trong số sâu hại búp Chè Thái Nguyên có những đối tượng rất khó phòng trừ (rầy xanh, bọ xít, muỗi…). Do đó, để bảo vệ năng suất và chất lượng búp Chè Thái Nguyên, người trồng Chè Thái Nguyên đã lạm dụng quá mức thuốc trừ sâu. Đây là nguyên nhân làm cho nhiều lô Chè Thái Nguyên của nước ta chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quá mức cho phép. Muốn có sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên phù hợp thị hiếu thị trường trong nước và yêu cầu thị trường quốc tế thì cần giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Để thực hiện mục tiêu đã nêu cần phải tiến hành nghiên cứu giải pháp giảm thiểu sử dụng thuốc hoá học trong phòng chống sâu chính hại Chè Thái Nguyên. Một trong các hướng cần quan tâm là nghiên cứu lợi dụng thiên địch, chế phẩm sinh học và thảo mộc trong sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên.
- Đối với các hộ sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, nhỏ
+ Các nông hộ cần tự nguyện thành lập nhóm/HTX/câu lạc bộ với qui mô 20 – 30 hộ, diện tích từ 15 – 25 ha.
+ Không để nguồn nước ô nhiễm chảy vào vùng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, không sử dụng nguồn nước tưới dễ bị ô nhiễm ô nhiễm.
+ Thực hiện canh tác theo qui trình sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên an toàn, quản lý dịch hại tổng hợp sâu bệnh hại Chè Thái Nguyên (IPM).
+ Thực hiện kiểm soát nội bộ, kiểm soát cộng đồng trong các đơn vị sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên an toàn.
+ Mỗi tổ chức sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, cần xây dựng cho mình một kế hoạch sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, đăng ký chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên,, bao bì nhãn mác và từng bước phát triển thương hiệu của mình.
- Đối với quá trình tổ chức và quản lý sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,:
+ Sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên tại các vùng Chè Thái Nguyên tập trung, các cơ sở sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, do các doanh nghiệp quản lý việc thực hiện qui trình kỹ thuật, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo hơn những nơi sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, nhỏ lẻ.
+ Để sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên, cần phải có các hình thức tổ chức, quản lý phù hợp với mỗi khu vực và loại hình sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,.
+ Sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên trong các doanh nghiệp cần áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000, từng bước áp dụng tiêu chuẩn HACCP, thực hiện cung ứng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón cho các hộ sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, và có tổ chuyên phòng trừ sâu bệnh cho doanh nghiệp.
+ Khu vực sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, hộ nông dân, cần có sự liên kết, ký kết tiêu thụ sản phẩm Trà Thái Nguyên, chung và mua vật tư chung cho cả nhóm. Có thể áp dụng mô hình liên kết hộ trồng Chè Thái Nguyên với cơ sở chế biến thông qua ký kết hợp đồng tiêu thụ và ứng trước vốn đầu tư. Có thể tổ chức hợp tác xã chuyên ngành sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên an toàn tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
6.1 Đối với các doanh nghiệp sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên
- Nhà nước hỗ trợ bằng cách cho vay vốn, tín dụng ưu đãi giúp mở rộng kinh doanh mua sắm dây truyền công nghệ qua đó nâng cao chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên,, đa dạng hoá nguồn vốn vay phát triển Chè Thái Nguyên (đầu tư cho trồng mới, đối mới công nghệ, xúc tiến thương mạivà phát triển thương hiệu). Phần lớn những doanh nghiệp sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, chế biến Chè Thái Nguyên của Thái Nguyên hoạt động trong tình trạng thiếu vốn, trang thiết bị cơ sở hạ tầng lạc hậu, điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn tới uy tín và chất lượng các sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên của Thái Nguyên trên thị trường. Với những khoản vay ưu đãi của Nhà nước sẽ giúp cho doanh nghiệp mua sắm những dây truyền công nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, và chế biến Chè Thái Nguyên qua đó làm tăng tính hiệu quả cũng như làm tăng chất lượng Chè Thái Nguyên sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, ra. Mặt khác vốn tín dụng ưu đãi cũng giúp cho các doanh nghiệp sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, chế biến Chè Thái Nguyên cải thiện phần nào cơ sở hạ tầng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, tiến tới mở rộng quy mô sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, tăng năng suất và chất lượng.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường cho các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, và chế biến Chè Thái Nguyên của Thái Nguyên chưa có sự chú trọng tìm hiểu thị trường, đối tác đặc biệt là thị trường quốc tế. Đây là một trong số những lý do mà hoạt động sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, chế biến Chè Thái Nguyên xuất khẩu của Thái Nguyên chưa có được những thành công như mong muốn. Nếu có được đầy đủ những thông tin về thị trường, trong về thị hiếu người tiêu dùng thì các doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, những sản phẩm Trà Thái Nguyên, có thể đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu đó.
- Nhà nước cũng cần phải hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên. Các nhà doanh nghiệp sẽ lấy bộ tiêu chuẩn chất lượng đó làm căn cứ để sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, và chế biến Chè Thái Nguyên tạo ra những sản phẩm Trà Thái Nguyên, đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu Chè Thái Nguyên an toàn chất lượng cao và có chế tài xử phạt các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu Chè Thái Nguyên kém chất lượng.
6.2 Đối với những người trồng Chè Thái Nguyên
+ Nhà nước hỗ trợ về giống cho những người, cơ sở, xí nghiệp sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên: Việc có được những giống Chè Thái Nguyên mới phù hợp với thể nhưỡng khí hậu của từng vùng Chè Thái Nguyên, sẽ nâng cao năng suất, chất lượng Chè Thái Nguyên nguyên liệu, cải thiện chất lượng những sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên xuất khẩu. Trong những năm vừa qua tỉnh đã sử dụng ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30% giá giống cho người trồng Chè Thái Nguyên bằng giống Chè Thái Nguyên mới chất lượng cao.
- Nhà nước cần hỗ trợ người dân phá bỏ Chè Thái Nguyên cũ để trồng giống Chè Thái Nguyên mới, trồng thay thế nương Chè Thái Nguyên cũ, trồng Chè Thái Nguyên thâm canh năng suất cao với lãi suất ưu đãi. Đồng thời miễn thuế đối với các cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh, dịch vụ trồng Chè Thái Nguyên mới. Ưu đãi nhập thiết bị, máy móc công nghệ cao, vật tư phù hợp cho các hộ gia đình, doanh nghiệp sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên. Khuyến khích các hộ tư nhân, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu Chè Thái Nguyên an toàn, chất lượng cao.
- Nhà nước cũng cần hỗ trợ những người trồng Chè Thái Nguyên về vốn để có thể mở rộng diện tích trồng. Cho nông dân vay vốn với lãi suất ưu đãi: Mức vay 20 triệu đồng/ha đối với trồng mới, trồng thay thế, thời gian vay 36 tháng. Đối với thâm canh, cải tạo Chè Thái Nguyên các hộ được vay 15 triệu đồng/ha thời gian vay 12 tháng (đối với Chè Thái Nguyên thâm canh) và 24 tháng (đối với cải tạo Chè Thái Nguyên).
- Nhà nước nên mở những lớp hướng dẫn kỹ thuật trồng và chế biến cho người dân. Cung cấp cho họ kỹ thuật để đảm bảo việc chăm sóc thu hái Chè Thái Nguyên được thực hiện một cách tốt nhất.
Thái nguyên là tỉnh có diện tích Chè Thái Nguyên, sản lượng Chè Thái Nguyên đứng thứ 2 toàn quốc (sau tỉnh Lâm Đồng); chất lượng Chè Thái Nguyên của Thái Nguyên nổi tiếng thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Cây Chè Thái Nguyên đã được tỉnh Thái Nguyên xác định là cây công nghiệp chủ lực, có lợi thế trong nền kinh tế thị trường, là cây xoá đói giảm nghèo và làm giầu của nông dân. Tỉnh có chủ trương phát triển theo hướng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, hàng hoá tập trung, khai thác tiềm năng và thế mạnh của cây Chè Thái Nguyên, góp phần xoá đói, giảm nghèo và làm giầu cho phần lớn nông dân trồng Chè Thái Nguyên trong tỉnh. Trong những năm gần đây tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng và thực hiện Đề án phát triển Chè Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010.
Sau gần 10 năm thực hiện chính sách đầu tư của tỉnh cho sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên đã đạt được những thành tựu như: Các chính sách đầu tư của tỉnh đã thực sự tạo nên sự chuyển biến cho nông dân trong việc ứng dụng KHKT từ khâu giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thâm canh, chế biến Chè Thái Nguyên, chất lượng Chè Thái Nguyên trong tỉnh đã được nâng lên, đã xây dựng được nhãn hiệu Chè Thái Nguyên Thái Nguyên và các thương hiệu: Chè Thái Nguyên Tân Cương, Chè Thái Nguyên La Bằng, Chè Thái Nguyên Trại Cói nổi tiếng trong nước và xuất khẩu….Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên của Thái Nguyên vẫn còn những hạn chế trong cơ chế thực hiện công nghệ sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, quản lý chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên, đảm bảo an toàn, thông tin, thị trường, v.v. Chính những mặt hạn chế này đã giảm sự đầu tư và phát triển ngành Chè Thái Nguyên của tỉnh. Do đó Nhà nước cần có các giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp và người trồng Chè Thái Nguyên bằng các giải pháp như: hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, giống, phân bón, hỗ trợ thông tin về thị trường, đào tạo nhân lực về quản lý và sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,… để ngành Chè Thái Nguyên phát triển vững chắc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Đánh giá
HỢP TÁC XÃ TRÀ XANH THÁI NGUYÊN
Địa chỉ: SN38, Ngõ 288 Đường CMT8, Tổ 21, Phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên
https://trathainguyentancuong.vn
ĐT: 0988.925.926 - Email: htxtraxanhthainguyen@gmail.com
<