I/ Vài nét về đặc điểm kinh doanh của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
1/ Đặc điểm của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, chè VN.
Trong sự biến động chung của tình hình kinh tế trong nước và thế giới và sự biến động của thị trường chè nói riêng trong những năm gần đây thì sự hoạt động rời rạc của các xí nghiệp chế biến công nông nghiệp chè không còn phù hợp nữa, cho nên, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam đã được thành lập theo Quyết định số 90/Ttg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ và theo Quyết định số 394 Nhà nước - TCCB/QĐ ngày 29/12/1995 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm 22 công ty và 6 đơn vị sự nghiệp, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực sản xuất, chế biến và kinh doanh chè. Mục tiêu chủ yếu của việc thành lập này là có được một tổ chức Nhà nước chuyên quản lý về chè và các lĩnh vực liên quan đến chè để khai thác thế mạnh của nông nghiệp Việt nam, tạo công ăn việc làm cho hàng chục ngàn lao động cũng như làm nhiệm vụ xuất khẩu quan trọng đối với quốc gia và đóng góp rất căn bản cho sự phát triển kinh tế- xã hội vùng trung du, miền núi.
Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam có trụ sở chính đặt tại 46 Tăng Bạt Hổ, Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội, với tổng số nhân viên là 200 người. Hình thức hoạt động chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu các loại nông sản, chè, vật tư, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng, hình thức sở hữu vốn là sở hữu nhà nước.
Tiền thân của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, là liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam. Ngoài việc tiến hành sản xuất, chế biến, kinh doanh, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, còn giúp bộ chủ quản thực hiện một số chức năng quản lý nhà nước đối với ngành chè. Từ khi thành lập đến nay, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã trở thành một tổ chức sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh tập trung vào nhiệm vụ xuất khẩu Chè Thái Nguyên, và phát triển trên cơ sở sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh đa dạng, là đơn vị sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh lớn nhất trong ngành chè, nòng cốt của Hiệp hội Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam, tiêu biểu về kinh nghiệm tổ chức, hoạt động và các thử nghiệm, cải tiến, đổi mới cơ chế quản lý liên tục trong hệ thống quốc doanh nông nghiệp. Thành tích của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, là một quá trình tích tụ kinh nghiệm hoạt động trong 1/4 thế kỷ qua, đặc biệt thể hiện tập trung trong thời kỳ đổi mới(1989-1999).
Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có nhiệm vụ kinh doanh chè; bao gồm xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu cải tạo giống chè, trồng trọt, chế biến, tiêu thụ, xuất nhập khẩu sản phẩm chè, vật tư, thiết bị ngành chè, tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo pháp luật, cùng với chính quyền địa phương chăm lo phát triển kinh tế- xã hội ở các vùng trồng chè, đặc biệt đối với vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng kinh tế mới... xây dựng mối quan hệ kinh tế và hợp tác đầu tư khuyến nông khuyến lâm với các thành phần kinh tế để phát triển trồng chè, góp phần thực hiện việc xoá đói giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi núi trọc và cải tạo môi sinh.
Trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế kinh tế, lãnh đạo Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc cải tiến, đổi mới cơ chế quản lý để phục vụ các mục tiêu chiến lược lâu dài, mạnh dạn thử nghiệm đổi mới toàn diện và liên tục các mặt cơ bản như:
+ Thực hiện cơ chế khoán mới trong nông nghiệp.
+ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển công nghệ mới.
+ Đầu tư xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu và hiện đại hoá công nghiệp chế biến.
+ Mở rộng thị trường.
Nên trong thời kỳ đổi mới đã đạt được những thành tích xuất sắc. Cho đến nay sau 25 năm hoạt động, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, chè đã đựơc tặng thưởng 2 Huân chương lao động hạng nhì, 18 Huân chương lao động hạng 3, 15 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và 15 cờ thi đua của Bộ cùng nhiều phần thưởng và danh hiệu cao quý của Đảng, nhà nước các đoàn thể và tổ chức xã hội.
Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được mở tài khoản tại các ngân hàng theo quy định của nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ mẫu về tổ chức hoạt động của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
2/ Tổ chức bộ máy của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam bao gồm 10 phòng ban với 22 đơn vị đầu mối trực thuộc, nằm ở toàn bộ các tỉnh ở Việt nam, do vậy mô hình bộ máy quản lý của văn phòng Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, là:
Như vậy, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam là đơn vị sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh có quy mô tương đối lớn.
ở văn phòng Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,, hội đồng quản trị(HĐQT) thực hiện các chức năng quản lý, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, theo nhiệm vụ Nhà nước giao, giúp việc cho HĐQT là ban kiểm soát và các hội đồng tư vấn.
Người có quyền điều hành cao nhất trong Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, là Tổng giám đốc, là đại diện pháp nhân của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, và chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc theo sự phân công của Tổng giám đốc, một người phụ trách mảng kinh doanh chung của toàn Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,, người thứ hai phụ trách về công việc đầu tư sản xuất Trà Thái Nguyên, của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
Còn các phòng ban chức năng tiến hành các hoạt động theo chuyên môn và theo qui định của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,. Như phòng kế toán-tài chính : Tập trung sổ sách tài khoản, là nơi thực hiện quản lý, kiểm tra tài chính, tổng hợp số liệu kế toán toàn Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính- kế toán và công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc, đồng thời cung cấp số liệu kịp thời đầy đủ, chính xác cho Ban giám đốc.
* Tổ chức bộ máy sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, bao gồm 22 đơn vị thành viên và mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, tổ chức công tác theo hình thức phân tán: áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng từ khâu lập chứng từ, các nghiệp vụ phát sinh từ cơ sở và ghi vào sổ kế toán, cuối tháng gửi toàn bộ về Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, để kiểm tra, tổng hợp lên báo cáo chung toàn Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
Đối với mô hình kế toán tập trung bao gồm hai chi nhánh Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh. Chi nhánh Hải Phòng, không có tổ chức kế toán riêng tổ chức kế toán ở đơn vị này chỉ giải quyết việc thu thập chứng từ ban đầu phát sinh ở đơn vị mình cuối tháng gửi toàn bộ về văn phòng kế toán Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, để kiểm tra và tổng hợp. Chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh có điểm khác biệt là: bộ phận kế toán ở đay vẫn tiến hành hạch toán quyết toán cuối cùng nhưng hàng năm kế toán ở văn phòng Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cử người vào kiểm tra để đưa vào báo cáo tổng hợp của văn phòng Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam áp dụng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ, về báo cáo tài chính, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, áp dụng các loại biểu:
Về hệ thống chứng từ kế toán, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quy định số186 TC /CĐKT ngày 14/03/1995 của Bộ Tài Chính.
Về chế độ kế toán áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp theo quy định số 1141TC /CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Về phương pháp kế toán, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên và niên độ kế toán từ 01/01/N đến 31/12/N.
Ta có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của văn phòng Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
Kế toán trưởng phụ trách chung về toàn bộ công tác hạch toán kế toán, thống kê của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,, có các quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Phó phòng kế toán I phụ trách từng khâu trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán, vừa tiến hành kế toán từng nghiệp vụ nhỏ vừa kiểm tra tổng thể cân đối, đảm bảo chính xác và nhanh chóng.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm bảo quản, thu chi tiền mặt theo đúng chế độ hiện hành.
II / Phân tích tình hình tài chính tại Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam
1/Đánh giá khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh và dự báo được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu.
Để có một cách nhìn tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp ta sẽ đi tìm hiểu lần lượt khái quát về tình hình biến động vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, qua đó thấy được mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn để đánh giá được tình hình phân bố, huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1/ Phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn.
1.1.1/ Phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản.
Ta tiến hành so sánh tổng tài sản của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 để thấy được sự biến động về số tiền, tỷ lệ. Bên cạnh đó so sánh giá trị và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành tài sản qua 2 năm để thấy nguyên nhân ảnh hưởng ban đầu tới quy mô Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
Nếu như tài sản của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, tăng lên, điều này chứng tỏ quy mô của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, tăng lên và ngược lại, tài sản của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, giảm xuống sẽ phản ánh quy mô kinh doanh của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, giảm đi.
Để làm rõ hơn việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ta tiến hành so sánh giữa tài sản với các chỉ tiêu phanr ánh kết quả kinh doanh đó là doanh thu và lợi nhuận. Khi tài sản của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, tăng, doanh thu và lợi nhuận cũng tăng thì đánh giá là tình hình sử dụng và quản lý tài sản có hiệu quả. Còn ngược lại, tài sản của doanh nghiệp giảm, doanh thu và lợi nhuận giảm thì đánh giá sử dụng tài sản là không tốt.
Ngoài ra, chúng ta cần phải phân tích sự phân bổ cơ cấu vốn của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có hợp lý hay không. Là một Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, phụ trách toàn bộ các đơn vị thành viên nhưng nhiệm vụ chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, vẫn là kinh doanh nên nêú tài sản lưu động mà chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên thì đánh giá là hợp lý.
Ta lập biểu phân tích sau:
Qua biểu 1 cho thấy tổng tài sản năm 1999 tăng 0,37% so với năm 1998 tương ứng tăng 1.756.471(nđ), trong khi đó TSLĐ và ĐTNH lại giảm 1,96% tương ứng với số tiền giảm 8.656.016 (nđ) và TSCĐ và ĐTDH lại tăng 35,78% với số tiền tăng 10.412.487 (nđ). Như vậy, sự phân bổ vốn của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, là hợp lý vì Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, vừa có nhiệm vụ hoạt động kinh doanh vừa có nhiệm vụ sản xuất Trà Thái Nguyên, cho nên việc đâù tư vào TSCĐ là hết sức cần thiết.
Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, năm 1999 không hiệu quả bằng năm 1998 cụ thể: Tuy tài sản năm 1999 tăng so với năm 1998, nhưng tổng doanh thu lại giảm 13,15% ứng với số tiền giảm 148.472.000(nđ), và lợi nhuận của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cũng giảm là 29,3%.
Trên đây là sự biến động khái quát về tài sản của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,, trong nội dung này ta còn tiến hành phân tích khái quát sự biến động về nguồn vốn của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
1.1.2/ Phân tích khái quát tình hình biến động về nguồn vốn.
Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
+ Loại A: Nguồn vốn với công nợ phải trả; phản ánh tình hình công nợ của doanh nghiệp và đây là nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài.
+ Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu ; phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp và đây là nguồn vốn được tài trợ trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn để đánh giá sự huy động vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thông qua việc so sánh tổng nguồn vốn qua 2 năm 1998 và 1999. Qua đó các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác thấy đượcc mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Điều đó thể hiện qua việc xác định hệ số tự chủ tài chính và hệ số công nợ phải trả.
Hệ số nợ có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với hệ số tự chủ tài chính nghĩa là :
Nếu hệ số tự chủ tài chính > 0,5 và có xu hướng tăng hệ số nợ < 0,5 thì đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt và doanh nghiệp có khả năng tự chủ cao về tài chính.
Nếu hệ số tự chủ tài chính < 0,5 và hệ số nợ > 0,5 thì đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là không tốt, khả năng tự chủ tài chính không cao. Để phân tích ta lập biểu sau:
Biểu 2: Phân tích khái quát tình hình biến động về nguồn vốn
ĐVT:1000đ
Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, giảm 18,17 % tương ứng với số tiền giảm 94.469.924(nđ). Điều này cho thấy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn nhưng trên thực tế tình hình tài chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, vẫn khả quan bởi vì:
Nguồn công nợ phải trả của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cuối năm 1999 giảm 39,72% tương ứng với số tiền giảm là 182.020.833(nđ). Trong khi đó, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 141,83% tương ứng với số tiền tăng 87.550.909 (nđ).
Bên cạnh đó ta nhận thấy tỷ trọng giữa hai khoản mục này có sự biến động mạnh như: Nguồn vốn chủ sở hữu của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cuối năm 1998 chỉ chiếm 11,87% nhưng đến cuối năm 1999 đã tăng lên 23,22%, nguyên nhân tăng như vậy là do khoản nợ phải trả giảm, chứng tỏ việc điều chỉnh kết cấu nguồn vốn của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, là hợp lý, giúp Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, tăng được khả năng tự chủ về tài chính.
Mặt khác ta thấy hệ số nợ của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 giảm 0,23 lần chứng tỏ trong kỳ Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã cố gắng trong việc trang trải các khoản nợ, còn hệ số tự chủ tài chính cũng đã tăng lên 0,23 lần so với cuối năm 1998 tuy hệ số tự chủ còn thấp nhưng ta cũng ghi nhận sự cố gắng phấn đấu của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, trong việc giảm sức ép nợ vay từng bước chủ động về vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đây tạo điều kiện giúp đỡ cho Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có khả năng huy động được nguồn vốn.
Như vậy qua phần 1.1, ta đã có một cách nhìn khái quát về tình hình tài chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam. Nhưng đây mới là biến động ban đầu, chưa đủ để biểu hiện tình hình tài chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,. Do đó, để thấy được những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình trên và có cơ sở đánh giá chính xác ta đi vào phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
1.2 / Phân tích mối quan hệ giữa TS và NV.
Muốn nắm được tình hình chung về hoạt động tài chính của doanh nghiệp ta cần phải xem xét mối quan hệ này. Trên phương diện lý thuyết, mỗi doanh nghiệp đều có nguồn vốn chủ sở hữu để trang trải cho các loại tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh mà không phải đi vay, đi chiếm dụng.
Theo quan điểm của luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp có hai loại bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Hai loại này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. Tức là:
Cân đối1:B.Nguồn vốn = A. Tài sản [I +II + IV + V(2,3) + VI ] + B, Tài sản (I,II,III)
Cân đối 1 : Chỉ là cân đối mang tính lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc đi chiếm dụng. Trong thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn chưa đến hạn trả, dùng cho mục đích kinh doanh đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy về mặt lý thuyết ta lại có:
Cân đối 2:
Cân đối 2 hầu như không xảy ra mà trên thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp:
-Vế trái > Vế phải. thể hiện việc không sử dụng hết nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay cho quá trình kinh doanh, nên bị các đơn vị khác chiếm dụng. Trong trường hợp này số vốn công ty bị chiếm dụng lớn hơn số vốn đi chiếm dụng, cụ thể:
[(3-8 ) I + III ] A. Nguồn vốn < [ III + (1+4+5) V ] A. Tài sản + IV. B. Tài sản
- Vế trái < Vế phải, trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay không đủ phục vụ cho các hoạt động chủ yếu, nên Công ty phải đi chiếm dụng vốn ở các đơn vị khác và số vốn đi chiếm dụng > lớn hơn số vốn bị chiếm dụng, ta có
[(3-8 ) I + III ] A. Nguồn vốn > [ III + (1+4+5) V ] A. Tài sản + IV. B. Tài sản
Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán, tổng số tài sản luôn luôn bằng tổng số nguồn vốn nên tổng hợp cân đối 1 và 2 ta có:
Cân đối 3: (A + B ) Tài sản = (A + B ) Nguồn vốn
Căn cứ vào số liệu thu thập được của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam ta có thể phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, như sau:
Cân đối 1:
Biểu 3:Biểu phân tích cân đối 1
ĐVT : 1000 đ
Biểu 3, cho thấy, nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm 1998 không đủ trang trải cho những hoạt động cơ bản, cụ thể là cuối năm 1998 nguồn vốn chủ sở hữu không đủ bù đắp là 77.232.573 (nđ). Nhưng cuối năm 1999 nguồn vốn chủ sở hữu đã đủ để trang trải cho hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp thừa nguồn vốn là 25.295.622 (nđ).
Điều này khẳng định mức độ đảm bảo về vốn cuối năm 1999 tốt hơn cuối năm 1998 và để xem xét thêm về nguồn vốn chủ ta phân tích tiếp cân đối 2.
Biểu 4: Biểu phân tích cấn đối 2
ĐVT:1000đ
Với số liệu ở bảng trên, ta thấy nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm 1998 và cuối năm 1999 đều sử dụng không hết vào hoạt động sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh.
Theo phân tích ở cân đối 1 thì cuối năm 1998 Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, thiếu một lượng vốn là 77.232.573 (nđ), Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã huy động thêm được một lượng vốn là: 405.417.367(nđ), điều này cho thấy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, bị các đơn vị khác chiếm dụng và ta có :
+ Vốn đi chiếm dụng = [(3 - 8 ) I + III ] A. NV
= [I- (1,2)I + III ] A. NV
Cuối năm 1998 = 366.144.847- 316.862.733 + 3.520.352 = 52.802.466
Cuối năm 1999 = 209.490.209- 180.300.000 + 5.880.241 = 35.070.450
+ Vốn bị chiếm dụng = [ III + (1+4+5) V ] A. TS + IV.B. TS
Cuối năm 1998 = [ 373.843.328 + 7.499.912 ] = 381.343.240
Cuối năm 1999 = 297.134.565 + 8.357.056 = 305.491.621
Như vậy, cuối năm 1998 doanh nghiệp chiếm dụng 52.802.466 (nđ), trong khi đó số vốn bị chiếm dụng lại lớn hơn rất nhiều 381.343.240. Cuối năm 1999 cũng vậy doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn nhiều hơn, nhưng so với cuối năm 1998 thì cuối năm 1999 Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đi chiếm dụng vốn ít hơn. Vậy để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh, yêu cầu cần thiết đối với Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, là cần tìm mọi biện pháp thu hồi công nợ để thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn.
2 / Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành trước hết từ các nguồn của bản thân chủ sở hữu. Sau nữa hình thành từ nguồn vốn vay và nợ hợp pháp. Cuối cùng nguồn vốn được hình thành từ các nguồn bất hợp pháp. Có thể phân loại các nguồn vốn ( nguồn tài trợ ) thành hai loại:
- Nguồn tài trợ thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ dài hạn, trung hạn(trừ vay - nợ quá hạn).
- Nguồn tài trợ tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ tạm thời trong các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn và các khoản vay- nợ quá hạn; các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua.
Có thể khái quát nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp qua sơ đồ sau:
Khi xem xét sự bù đắp của các loại nguồn vốn cho các loại tài sản căn cứ vào thời gian sử dụng của từng loại nguồn vốn và tính chất của từng loại tài sản thì nguồn vốn thường xuyên nên để bù đắp cho TSCĐ và ĐTDH, còn nguồn vốn tạm thời nên để bù đắp cho TSLĐ và ĐTNH.
Khi phân tích ta có thể xem xét các trường hợp sau:
-Trường hợp 1: TSLĐ được bù đắp bởi hai nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Trường hợp 3: Nguồn vốn thường xuyên không bù đắp đủ cho TSCĐ và được một phần nguồn vốn tạm thời bù đắp.
TSCĐ & ĐTDH |
< |
1 |
| Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ & ĐTNH |
> |
1 |
Đối với Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam ta lập biểu phân tích sau
Qua biểu số liệu trên ta thấy sự bù đắp của nguồn tài trợ cho các loại tài sản thuộc trường hợp 1. Trường hợp tốt nhất đối với doanh nghiệp vì nguồn vốn thường xuyên thừa để bù đắp cho nhu cầu về tài sản cố định mà còn tài trợ một phần cho tài sản lưu động điều đó tiếp tục lại được khẳng định rằng Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có khả năng tự chủ được về vốn so với cuối năm 1998.
Đặc biệt ta nhận thấy tính chủ động trong kinh doanh của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cuối năm 1999 tốt hơn cuối năm 1998 vì tỷ lệ NVTX / TSCĐ & ĐTDH tăng so với cuối năm 1998 là 138,69% tương ứng với tăng 2,33 lần.
Bên cạnh đó, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam còn có nhiệm vụ chủ yếu là vừa hoạt động điều hành sản xuất, vừa có hoạt động kinh doanh, điều đó đòi hỏi Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, phải có một lượng vốn lưu động thường xuyên là cao và đó cũng chính là điều mà chúng ta cần phân tích.
+ Phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên: Là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động bao gồm: Các khoản phải thu, hàng tồn kho; các TSLĐ khác( trừ tiền). Khi đó
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên | = | Các tài sản lưu động (trừ tiền) | - | (Nợ ngắn hạn + Nợ khác) |
Khi nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0, chứng tỏ nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài không đủ cho nhu cầu vốn, doanh nghiệp phải huy động thêm nguồn vốn dài hạn để tài trợ.
Khi nhu cầu vốn lưu động < 0, cho thấy nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài thừa để tài trợ cho lượng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp cần.
Căn cứ vào số liệu thu thập được ta lập biểu sau:
Qua biểu 6 ta thấy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cuối năm 1999 > 0 tức là nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài không đủ bù đắp cho các sử dụng ngắn hạn nên doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ. Mặc dù các khoản tài sản lưu động giảm mạnh các khoản phải thu giảm 20,51%, hàng tồn kho giảm 33,27%, trong khi đó TSLĐ khác lại tăng nhưng số tăng không nhiều so với TSLĐ thực có.
Vì vậy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cần phải giảm hơn nữa mặt hàng tồn kho để không bị đọng vốn, qua đó sẽ giảm được khoản nợ ngắn hạn và nợ khác.
+ Phân tích vốn lưu động thường xuyên
Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính. Chỉ tiêu này cho biết:
- Liệu doanh nghiệp đó có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không ?
-TSCĐ có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?
Từ đó ta lập biểu phân tích sau:
Qua việc phân tích trên, một lần nữa khẳng định rõ nét việc TSCĐ được tài trợ vững chắc bởi nguồn vốn dài hạn và mức độ tài trợ có sự tăng trưởng, cụ thể vốn lưu động thường xuyên cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 tăng về số tiền là 64.319.512(nđ), tương ứng là 59,27%. Điều này giúp cho doanh nghiệp ngày một đáp ứng tốt hơn yêu cầu về vốn trong việc thanh toán công nợ phải trả và khả năng thanh toán ngày càng cao.
Để thấy khả năng sẵn sàng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền hay nói cách khác là thể hiện số vốn bằng tiền của doanh nghiệp, ta tiến hành so sánh giữa vốn lưu động thường xuyên với nhu cầu để thấy được mối liên hệ giữa chúng. Ta lập bảng phân tích sau:
Qua biểu phân tích trên ta thấy do nhu cầu vốn lưu động cuối năm 1999 quá cao trong khi đó nguồn vốn lưu động không đáp ứng đủ. Do vậy chênh lệch giữa số cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 57.654.584( nđ), tương ứng giảm tỷ lệ 63,49%. Điều đó chứng tỏ cuối năm 1999 doanh nghiệp đã tăng sử dụng tiền mặt lên nhiều, tức là doanh nghiệp đã đưa tiền vào lưu thông dẫn đến lượng vốn bằng tiền giảm.
Qua việc phân tích này ta thấy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có khả năng tự chủ được về vốn, thể hiện qua vốn lưu động thường xuyên > 0 và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0, chứng tỏ toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn. Cũng qua đó giúp cho doanh nghiệp có thể thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là tốt.
3 / Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Như ta đã biết tài sản của doanh nghiệp bao gồm TSLĐ & TSCĐ. Trong đó TSLĐ là tất cả những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp trong thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển trong một chu kỳ kinh doanh dưới một năm.
Còn tài sản cố định là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian sử dụng dài trong nhiều chu kỳ kinh doanh.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp là sự đánh giá biến động của các bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp. Để từ đó thấy được trình độ sử dụng vốn, việc phân bổ giữa các loại tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả và hợp lý hay không, để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong nội dung này ta sử dụng phương pháp so sánh để phân tích, bằng cách lập biểu phân tích để xác định sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng của từng loại, từng mục tài sản để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
Do đặc điểm chu chuyển của TSLĐ và yêu cầu quản lý đối với tài sản này trong quá trình kinh doanh phức tạp hơn so với TSCĐ, đồng thời do bộ phận tài sản này chiếm tỷ trọng > trong tổng tài sản của doanh nghiệp cho nên ta phân tích về TSLĐ trước rồi sau đó mới phân tích TSCĐ.
3.1/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của TSLĐ có những đặc điểm khác nhau. Sự khác nhau đó do đặc điểm sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh của doanh nghiệp quyết định. Việc quản lý và sử dụng TSLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì TSLĐ là phương tiện kinh doanh của DNTM và thường chiếm tỷ trọng lớn( trên50%) tổng tài sản.
Do đặc điểm của TSLĐ có tốc độ chu chuyển nhanh nên đòi hỏi người phân tích phải hết sức quan tâm nhằm đánh giá đúng mức độ của việc sử dụng tài sản đó đã đem lại cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh.
3.1.1 / Phân tích chung tình hình TSLĐ.
Để phân tích, ta lập biểu phân tích nhằm đánh giá cơ cấu các khoản mục cấu thành TSLĐ của doanh nghiệp.
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy TSLĐ cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 giảm 18,82%, tương ứng giảm 89.972.237(nđ). Nguyên nhân giảm là do các loại TSLĐ của doanh nghiệp cuối năm 1999 đều giảm so với cuối năm 1998, đặc biệt là khoản phải thu và hàng tồn kho là hai khoản chiếm tỷ trọng giảm mạnh.
Các khoản phải thu cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 giảm 20,52%, tương ứng giảm 76.708.763(nđ), làm cho tỷ trọng giảm 1,64%. Nguyên nhân là do cuối năm 1999 doanh nghiệp đã thu được một số khoản mà khách hàng nợ.
Hàng tồn kho cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 24,96%, tương ứng giảm 13.377.766(nđ), nguyên nhân hàng tồn kho giảm là do doanh nghiệp chú trọng nhiều đến chất lượng sản phẩm, cạnh tranh được với mặt hàng chè trên thế giới.
Xét về tỷ trọng thì cuối năm 1999 giảm 0,85% so với cuối năm 1998 đó cũng chính là sự thể hiện lượng hàng tiêu thụ năm 1999 nhiều hơn năm 1998.
Cuối năm 1999 TSLĐ khác tăng 11,43%, tương ứng tăng 857.144(nđ) so với cuối năm 1998 điều đó thể hiện Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã thu hồi được các khoản tạm ứng và thanh toán các khoản chi phí trả trước. Xét về tỷ trọng thì TSLĐ khác tăng 0,58%, đây là loại tài sản không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh do đó việc tăng với một tỷ lệ nhỏ như vậy không làm ảnh hưởng nhiều đến việc kinh doanh. Tuy nhiên đây là loại tài sản có tính lưu động cao do đó Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cũng cần có kế hoạch và biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, tận dụng tối đa các nguồn vốn vào mục đích kinh doanh.
Để hiểu rõ hơn về tài sản này ta tiến hành phân tích chi tiết từng loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.
3.1.1.1/ Phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Vốn bằng tiền là khoản đáp ứng cho việc chi trả mọi hoạt động của doanh nghiệp, nhất là khi doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán ngay. Đây là loại tài sản dễ bị thất thoát và chiếm dụng nhất do đó cần phải được quản lý và sử dụng hợp lý, đúng mục đích. Dựa vào số liệu thu thập được ta tính biểu sau:
Dựa vào số liệu tính toán ở bảng trên ta thấy, tình hình vốn bằng tiền là hợp lý vì tỷ trọng tiền gửi ngân hàng chiếm phần lớn(99,32%) và mức độ tiền mặt tại quỹ mặc dù tăng nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ 0,34%. Ta nhận thấy, mặc dù lượng tiền khá cao song doanh nghiệp không để tiền tồn quỹ nhiều mà chủ yếu gửi ngân hàng vì đây là phương thức an toàn nhất giúp cho vốn của doanh nghiệp được sinh lợi trong thời gian chưa sử dụng đến, góp phần đẩy nhanh vòng quay của tiền.
Bên cạnh đó vốn bằng tiền cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 1,73%, tương ứng lượng tiền giảm 748.901(nđ) chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tiền nhiều vào hoạt động kinh doanh. Điều đó phù hợp với nhận định trên là do biến động của giá cả và tình hình chè trên thế giới làm cho các khoản chi phí của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều tiền hơn để mua sắm máy móc thiết bị mới phục vụ cho yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời ta thấy doanh nghiệp thanh toán trước thời hạn một số khoản vay ngắn hạn nhằm giảm mức độ rủi ro trong kinh doanh.
3.1.1.2. Phân tích tình hình các khoản phải thu.
Phân tích chi tiết các khoản phải thu cho ta thấy được cụ thể sự tăng lên hoặc giảm đi từ việc tiêu thụ hàng hoá. Từ đó phản ánh rõ nét nhất chất lượng của công tác tài chính.
Để phân tích ta lập biểu sau.
Dựa vào số liệu tính toán ở bảng trên ta nhận thấy các khoản phải thu cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 giảm 20,52%, tương ứng giảm 76.708.763(nđ). Nguyên nhân là do:
+ Phải thu khách hàng cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 28,59%, tương ứng giảm 84.136.967(nđ), điều đó cho thấy doanh nghiệp tạo được uy tín trong kinh doanh hàng bán được đều không bị chiếm dụng vốn. Trong khi đó các khoản phải thu nội bộ cũng giảm, càng thể hiện rõ doanh nghiệp đã dần thu hồi được tiền bán hàng của mình.
+ Khoản trả trước cho người bán cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 tăng 317,4% tương ứng 5.027.410(nđ) cho ta thấy doanh nghiệp dùng một lượng tiền mặt để trang trải trước trong kinh doanh một phần tạo tốt mối quan hệ với người bán để hàng được giao đúng kỳ hạn, đáp ứng tốt nhu cầu về chất lượng mà doanh nghiệp dự kiến.
+ Phải thu hàng hợp tác- Balan và các khoản phải thu khác tăng điều đó cho thấy doanh nghiệp đã thực hiện chính sách, “ lùi một bước tiến hai bước” như ta đã biết trong kinh doanh phải có tính cạnh tranh, vậy làm thế nào để vừa cạnh tranh vừa thúc đẩy được doanh số bán ra nhiều thì qua đó cho thấy doanh nghiệp đã áp dụng chính sách tốt tạo điều kiện thuận lợi hơn và giữ được những bạn hàng thân tín.
Xét về tỷ trọng thì khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 70,73% giảm so với cuối năm 1998 là 7,99% chứng tỏ tình hình phải thu của khách hàng ngày càng có xu hướng giảm. Tỷ trọng các khoản phải thu khác của Công ty tăng lên nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng số các khoản phải thu đặc biệt là hàng hợp tác- Balan tăng là 5,34%. Chứng tỏ tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty cần phải chú trọng hơn trong những năm tới.
3.1.1.3/ Phân tích tình hình hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng trong tổng số TSLĐ. Trong hoạt động sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh doanh nghiệp nào cũng có một lượng hàng hoá để dự trữ bởi vì có những sản phẩm chỉ bán theo thời kỳ nhất định, nếu không có sự dự trữ trước sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Hoặc là dự trữ nhiều quá cũng có thể gây ứ đọng vốn và lãng phí chi phí bảo quản. Còn nếu dự trữ hàng hoá quá ít sẽ mất cơ hội trong kinh doanh. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là; tuỳ thuộc vào từng quy mô kinh doanh từng thời điểm kinh doanh mà dự trữ hàng hoá cho phù hợp, không nên lãng phí cũng như gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Căn cứ vào các khoản mục hàng tồn kho của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam ta lập bảng phân tích sau:
Ta nhận thấy hàng tồn kho của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 24,9% tương ứng giảm 13.371.716(nđ), nguyên nhân của kết quả này là do:
+ Lượng hàng tồn kho cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 25,25% tương ứng giảm 11.577.501(nđ). Nguyên nhân là do doanh nghiệp bán được hàng hoá nhất là cuối năm thị trường chè bán rất chạy, cho nên hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm là điều hợp lý.
+ Chi phí sản xuất Trà Thái Nguyên, dở dang tăng so với đầu kỳ chứng tỏ doanh nghiệp đã lường trước được những biến động của thị trường chè thế giới, cho nên phải tăng thêm phần này để đáp ứng kịp hơn với yêu cầu của thị trường.
+ Qua đây ta thấy cuối năm 1999 lượng hàng gửi bán của doanh nghiệp cũng giảm 34,83%, tương ứng số tiền giảm 2.684.256(nđ), thể hiện doanh nghiệp đã tiêu thụ được nhiều hàng hoá do có mối quan hệ làm ăn lâu dài nên lượng hàng gửi bán giảm cũng là hết sức hợp lý, nhưng bên cạnh đó vấn đề đặt ra trước tiên đối với doanh nghiệp là đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá nên hàng gửi bán trong năm 1999 có thể giảm là hợp lý nhưng năm sau liệu có tốt không ? Vậy doanh nghiệp phải đảm bảo mức hàng gửi bán một phần để cung cấp sản phẩm tới nhiều nơi, mở rộng mạng lưới tiêu thụ hơn nữa, từ đó tăng thêm thị phần cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường thế giới.
3.1.2/ Phân tích hiệu quả TSLĐ.
3.1.2.1 Phân tích chung
Hiệu quả chung về sử dụng TSLĐ được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất Trà Thái Nguyên, sức sinh lợi của vốn lưu động.
|
= | Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân |
Sức sản xuất Trà Thái Nguyên, của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
lưu động |
= | Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Vốn lưu động bình quân |
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Căn cứ vào số liệu thu thập được của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam, ta lập biểu sau:
Qua số liệu trên ta thấy: năm 1999 cứ một đồng giá trị TSLĐ đem lại 2,25 đ DTT, giảm 11,07% tương ứng giảm 0,28 đ so với năm 1998. Đồng thời một đồng giá trị TSLĐ cũng đem lại 0,1 đ lợi nhuận thuần, giảm 37,5% tương ứng giảm 0,06 đ so với năm 1998.
Điều này cho thấy hiệu quả sử dựng TSLĐ của doanh nghiệp trong năm 1999 có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do doanh thu bán hàng giảm 12,76% so với năm 1998 nên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ. (TSLĐ giảm 1,96% so với năm trước).
3.1.2.2/ Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất Trà Thái Nguyên, ( dự trữ -sản xuất Trà Thái Nguyên, - tiêu dùng ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử đụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, ta có chỉ tiêu sau:
|
= | Tổng doanh thuần ( theo giá vốn )
Vốn lưu động bình quân |
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dựng vốn tăng và ngược lạil
của vốn lưu động |
= | Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ |
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng thời gian của kỳ phân tích theo quy ước 1 năm là 360 ngày.
|
= | Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần (theo giá vốn ) |
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ. Qua đó có thể biết được để có một đồng chu chuyển thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSLĐ.
Với số liệu thu thập được của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,, ta lập biểu phân tích sau:
Qua số liệu trên ta thấy tốc độ chu chuyển của TSLĐ trong năm 1999 giảm đi cụ thể:
Số vòng quay của vốn lưu động giảm 6,22% tương ứng giảm 0,1364 vòng. Trong khi đó số chu chuyển của TSLĐ lại tăng 6,63% tương ứng tăng 11,19 ngày.
Đồng thời giá trị TSLĐ cần thiết để tạo ra 1 đồng chu chuyển đã tăng lên 0,069 đ giá trị TSLĐ, ứng với tỷ lệ tăng là 14,78%.
(+) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyểnTSLĐ.
Do tốc độ chu chuyển TSLĐ được đo bằng các chỉ tiêu khác nhau nên các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển cũng khác nhau. Cụ thể qua công thức:
|
= | Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng chu chuyển |
Hay
vòng chu chuyển |
= | Thời gian của kỳ phân tích * TSLĐ bình quân
Doanh thu thuần |
Ký hiệu:- Số ngày của một vòng chu chuyển = SN
-Thời gian của kỳ phân tích = T
-Doanh thu thuần = M
-Tài sản lưu động bình quân = TSLĐbq
Như vậy tốc độ chu chuyển TSLĐ được thể hiện qua các nhân tố sau:
- Thời gian thời kỳ phân tích : như ta đã biết đó là thời gian thực tế để doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp mà thời gian có thể qui ước khác nhau, trên thực tế tại Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, chè ta quy ước là 360/ năm, do vậy nó không ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển.
- Tài sản lưu động bình quân.áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có:
Nhận xét: Ta thấy TSLĐbq năm nay so với năm trước giảm 1,96% nên đã làm cho số ngày của 1 vòng chu chuyển 2,14% tương ứng giảm 3,61 ngày.
Do doanh thu thuần (tính theo giá vốn) năm nay giảm so với năm trước là 8,23% nên đã làm cho số ngày của một vòng chu chuyển năm nay tăng 8,97% tương ứng tăng 15,14 ngày.
Cộng ảnh hưởng: ± SN = ( -3,61) + 15,14 = 11,53 (ngày)
Tỷ lệ ± SN =-2,14 + 8,97% = 6,83%
Do chịu tác động tăng giảm của 2 nhân tố trên mà số ngày của 1 vòng chu chuyển năm nay tăng so với năm trước là 11,52 ngày. Như vậy tốc độ chu chuyển TSLĐ của doanh nghiệp năm 1999 rất chậm và nguyên nhân của việc tốc độ giảm là do chủ quan từ phía doanh nghiệp.
Từ công thức xác định số vòng chu chuyển và số ngày chu chuyển của TSLĐ ta có:
TSLĐbq =
| DTT( theo giá vốn)
Thời gian của kỳ phân tích |
* | Số ngày của một vòng chu chuyển TSLĐ |
Þ
Giá trị TSLĐ tiết kiệm(-) hay lãng phí(+) do tốc độ chu chuyển |
= | Doanh thu bình quân 1 ngày (theo giá vốn) |
* | Chênh lệch số ngày của một vòng luân chuyển giữa kỳ phân tích với kỳ gốc | |||
= | 864.745.868
360 |
* |
(180,34 - 168,81) | ||||
| = | +27.695.888 (nđ) |
Như vậy doanh nghiệp đã lãng phí một lượng vốn khá lớn( 27.695.888 nđ).
Qua việc xác định các nguyên nhân ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển TSLĐ để tìm ra biện pháp hữu ích giúp doanh nghiệp tăng tốc độ chu chuyển vốn như:
+ Cung cấp cho doanh nghiệp tình hình mua hàng hoá đầy đủ, kịp thời đảm bảo chất lượng giúp cho quá trình tiêu thụ được tốt hơn.
+ Rút ngắn thời gian mà TSLĐ còn lưu lại trong từng quá trình sẽ đẩy nhanh tốc độ chu chuyển.
(+) Tốc độ chu chuyển hàng tồn kho.
|
= | Doanh thu ( theo giá vốn)
Tồn kho bình quân |
Vòng chu chuyển hàng tồn kho phản ánh số ngày cần thiết để lượng hàng tồn kho quay được một vòng.
|
= | Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng chu chuyển hàng tồn kho |
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để lượng hàng tồn kho quay được một vòng.
Trong đó: + Thời gian của kỳ phân tích được lấy là 360 ngày
+ Hàng tồn kho bình quân tính theo phương pháp bình quân giản đơn.
Ta lập biểu sau:
Qua bảng trên ta thấy tốc độ chu chuyển hàng tồn kho của Công ty năm 1999 giảm so với năm 1998, cụ thể:
Số vòng chu chuyển năm 1999 là 18,45 vòng, giảm hơn so với năm 1998 là 0,06 vòng.
Số ngày chu chuyển năm 1999 là 19,51, tăng 0,06 vòng so với năm 1998
Số vòng chu chuyển giảm đi, số ngày chu chuyển tăng lên, chứng tỏ lượng hàng tồn kho vẫn còn nhiều. Vì vậy doanh thu năm 1999 giảm hơn so với năm 1998 là tất yếu và dẫn đến ảnh hưởng tốc độ chu chuyển TSLĐ chung của toàn doanh nghiệp.
(+) Phân tích tốc độ chu chuyển công nợ ngắn hạn.
|
= | Tổng doanh thu bán chịu thực tế
Bình quân các khoản phải thu |
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi công nợ.
Đối với Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, thì doanh thu bán chịu thực tế chiếm 80% còn 20% doanh thu là thu tiền ngay.
|
= | Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng lưu chuyển các khoản phải thu |
Chỉ tiêu này phản ánh khoảng thời gian cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Với số liệu thu thập được tại Công ty, ta lập biểu phân tích sau:
Ta thấy số vòng chu chuyển các khoản phải thu năm 1999 cũng giảm so với năm 1998 điều đó cho thấy tốc độ thu hồi vốn của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, còn rất chậm và bị các đối tác chiếm dụng vốn.
Bên cạnh đó số ngày chu chuyển còn quá dài và tăng so với năm 1998 là 8,45 ngày. Việc thu hồi công nợ chậm làm cho số vốn của doanh nghiệp bị thiếu nhưng một mặt nó lại thể hiện sự tin tưởng vào bạn hàng. Nhưng để đạt kết quả kinh doanh cao hơn thì trong thời gian tới doanh nghiệp nên nghiên cứu thời gian, số lượng các khoản nợ theo từng đối tượng nợ cho phù hợp để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn nhiều trong khi thiếu vốn để đầu tư cho hoạt động kinh doanh.
3.2/ Phân tích tình hình quản lý hiệu quả sử dụng TSCĐ.
TSCĐ là tư liệu lao động phục vụ cho quá trình sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh, cụ thể là nó tham gia vào nhiều vòng chu chuyển hàng hoá. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp TSCĐ có thể tăng hoặc giảm về giá trị do đầu tư mới hoặc nhượng bán.
3.2.1 Phân tích tình hình quản lý sử dụng TSCĐ.
Quản lý sử dụng TSCĐ là việc làm hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp, nó góp phần giúp cho hoạt động kinh doanh phát triển. Do đó doanh nghiệp phải thường xuyên chú ý tới việc mua sắm, trích khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ.
Căn cứ vào số liệu thực tế của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam ta lập biểu sau:
Dựa vào số liệu ở trên ta thấy trong năm 1999 doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm TSCĐ nên nguyên giá TSCĐ cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 tăng 7,14% tương ứng tăng1.100.198(nđ). Điều này thể hiện doanh nghiệp đã chú ý đến việc đầu tư theo chiều sâu, nhằm mục đích sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp có hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ cuối năm 1999 tăng so với cuối năm 1998 là 18,27%, tương ứng tăng 1.122.707(nđ). Điều đó làm cho gía trị còn lại của TSCĐ giảm 0,24%, tương ứng giảm 22.508(nđ), một lý do cơ bản là trong năm 1999 doanh nghiệp được phép trích khấu hao nhanh theo quy định của nhà nước như điện thoại di động, máy Fax, máy vi tính...
Một vấn đề cần quan tâm trong nội dung này là hiệu quả sử dụng TSCĐ.
3.2.2 / Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Cho ta biết việc sử dụng TSCĐ của Công ty đem lại kết quả kinh doanh ra sao, để đảm bảo được tính toán chính xác trong TSCĐ phục vụ trong kỳ, với nội dung này ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
|
= | Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ |
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
|
= | Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh
Nguyên giá TSCĐbq |
Chỉ tiêu mức sinh lợi TSCĐ cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lãi gộp.
(+) Suất hao phí TSCĐ |
= | Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần |
Qua chỉ tiêu trên ta thấy để có 1 đồng doanh thu thuần thì phải có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
Căn cứ vào số liệu thực tế ta lập biểu sau:
Ta nhận thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp có xu hướng giảm xuống so với năm 1998, cụ thể:
Nguyên nhân là do Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, vẫn còn sử dụng một số TSCĐ lâu năm chưa được đổi mới nên hiệu quả sử dụng không cao. Điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh làm cho doanh thu thuần và lợi nhuận đã giảm hơn so với năm trước.
4/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn.
4.1/ Phân tích tình hình công nợ phải trả.
4.1.1/ Phân tích chung
Công nợ phải trả là những khoản vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng của các tổ chức, các nhân khác trong quá trình sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh . Đó cũng là những khoản vay ngắn hạn, nợ dài hạn, phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả CBCNV...
Tình hình công nợ của doanh nghiệp là vấn đề được quan tâm đặc biệt của doanh nghiệp, cũng như những người cho vay. Khi tiến hành kinh doanh thì đồng thời doanh nghiệp cũng tham gia vào các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đối tác bên ngoài vì vậy chủ doanh nghiệp rất quan tâm đến tình hình công nợ nhằm giải quyết mối quan hệ tín dụng theo một chiều hướng tốt tạo lòng tin cho các đối tác tham gia góp vốn vào doanh nghiệp.
Để phân tích ta lập biểu sau.
Dựa vào số liệu ở bảng trên ta thấy nợ phải trả của doanh nghiệp cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 giảm 182.020.833, tương ứng giảm 39,72% chứng tỏ rằng cuối 1999 công tác trả nợ của doanh nghiệp đã được xúc tiến, cụ thể:
+Nợ ngắn hạn cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 42,78 %, tương ứng giảm 156.651.638 (nđ), nguyên nhân dẫn đến việc giảm trên là do : vay ngắn hạn giảm là 43,01% với số tiền giảm 136.562.733(nđ), đặc biệt là các khoản phải thu khác giảm, thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm so với cuối năm 1998. Điều này một lần nữa khẳng định tình hình tài chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, ở mức độ khả quan nên có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
+Nợ dài hạn của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cũng giảm so với cuối năm 1998 là 31,31% tương ứng số tiền giảm 27.728.785(nđ), như vậy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã chủ động thanh toán các khoản nợ dài hạn tồn đọng từ kỳ trước, chứng tỏ tình hình quản lý nợ dài hạn của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, là tốt.
+Nợ khác của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cuối năm 1999 lại tăng so với cuối năm 1998 là 67,04%, với số tiền tăng là 2.359.889(nđ). Đây là khoản công nợ Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, chiếm dụng tạm thời do vậy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, được tạm thời sử dụng vào mục đích kinh doanh, nhưng Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cũng cần phải thanh toán các khoản nợ này đúng thời hạn, không nên để dây dưa mất uy tín trong kinh doanh.
Xét về cơ cấu tỷ trọng của từng loại công nợ ta thấy nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng giảm 4,06% so với cuối năm 1998, trong khi đó nợ dài hạn và nợ khác lại có xu thế chiếm tỉ trọng cao, nhưng với mức tăng là 2,19% ( nợ dài hạn) và 1,37%( nợ khác) không nhiều lắm nên vẫn có thể khẳng định được rằng Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, vẫn thực hiện tốt các khoản đi chiếm dụng.
Qua đó ta thấy, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã dần tạo được uy tín của mình đối với các bạn hàng cũng như với ngân sách nhà nước. Điều đó giúp cho hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có hiệu quả hơn, giảm nhẹ được nợ vay và tự chủ được về mặt tài chính.
4.1.2/ Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng trong thời gian tới, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khi phân tích cần dựa vào các tài liệu hạch toán liên quan, tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Với nhu cầu thanh toán các chỉ tiêu được sắp xếp theo mức độ khẩn trương (thanh toán ngay, chưa cần thanh toán ngay). Còn đối với khả năng thanh toán thì các chỉ tiêu lại xếp theo khả năng huy động (huy động ngay,huy động trong thời gian tới). Biểu phân tích có dạng sau:
Ta thấy doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng thanh toán, mặc dù khả năng thanh toán cuối năm 1998 chỉ bình thường do công nợ của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, ở tình trạng còn cao, nhưng đến cuối năm 1999 một phần do nỗ lực của tập thể Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cho nên hoạt động kinh doanh có hiệu quả đẩy nhanh tốc độ thu hồi công nợ nên đảm bảo được khả năng thanh toán và tình hình tài chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, là khả quan vì tỷ suất khả năng thanh toán đạt 1,79 > 1.
Bên cạnh đó ta đi vào phân tích khả năng thanh toán của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, nhằm xem xét tài sản của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có đủ trang trải các khoản nợ trong ngắn hạn không.
Để phân tích ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất thanh toán hiện hành |
= | Tổng số tài sản lưu động
Tổng số nợ ngắn hạn |
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn( phải thanh toán trong vòng 1 năm hay trong một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Căn cứ vào số liệu tại Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, ta tính được tỷ suất thanh toán hiện hành trên như sau:
Cuối 1998 |
= | 478.184.897
366.141.847 |
= |
1,31 |
Cuối 1999 |
= | 388.212.660
209.195.999 |
= |
1,86 |
Với kết quả trên cho thấy tỷ suất thanh toán hiện hành luôn lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là khả quan.
|
= | Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn |
Nếu tỷ suất này > 0,5 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả quan, còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán công nợ.
Căn cứ vào số liệu tại Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,, ta tính được tỷ suất thanh toán tức thời của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, như sau:
Cuối 1998 |
= | 43.276.533
366.141.847 |
= |
0,12 |
Cuối 1999 |
= | 42.527.632
209.195.999 |
= |
0,2 |
Thực tế cho thấy, mặc dù doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nhưng nếu thanh toán ngay thì doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, phải có biện pháp thu hồi các khoản nợ, thu sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng khả năng thanh toán ngay.
4.2 / Phân tích tình hình và khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
4.1.1/ Phân tích tình hình chung
+ Nguồn vốn chủ sở hữu phản ánh nguồn tài trợ bên trong của doanh nghiệp thể hiện mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các nguồn sau:
Phương pháp phân tích : Khi phân tích chung cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu, căn cứ vào nguồn vốn chủ sở hữu thực tế có phát sinh tại doanh nghiệp rồi lập biểu so sánh để phân tích nhằm xác định sự tăng giảm về số tiền, tỉ lệ, tỷ trọng của cơ cấu nguồn vốn. Từ đó nhận xét sự biến động giữa các nguồn vốn có hợp lý hay không ta sử dụng chỉ tiêu sau:
|
= | Vốn chủ sở hữu cuối kỳ
Vốn chủ sở hữu ban đầu |
* |
IP |
Nếu hệ số trên > 1 được đánh giá là tốt nhất, và < 1 thì đánh giá là không bảo toàn được vốn chủ sở hữu.
Để phân tích ta lập biểu sau:
Căn cứ vào số liệu tính toán ở bảng trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm 1999 tăng 141,83% tương ứng tăng 87.550.910 so với cuối năm 1998, điều này được đánh giá tình hình nguồn vốn chủ sở hữu là tốt. Và có được kết quả vậy là do các nguyên nhân sau:
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 tăng là 369,3%, tương ứng tăng 47.299.109(nđ). Trong khi đó nguồn vốn tự bổ sung cũng tăng và chiếm tỷ lệ tăng là 284,12%, với số tiền tăng 26.730.302(nđ) được thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp.
- Các quỹ cuối năm 1999 tăng lên so với cuối năm 1998 là 62,36%, tương ứng tăng 13.813.969(nđ), trong đó:
+Quỹ phát triển kinh doanh tăng 50,3 % so với cuối năm 1998, mặc dù tỷ trọng của nó giảm nhưng số giảm của đó không ảnh hưởng nhiều đến việc phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Quỹ dự trữ tài chính và quỹ dự trữ hàng hợp tác cũng tăng và chiếm tỷ trọng giảm so với cuối năm1998, nhưng ta thấy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã chú ý đến các quỹ này nhằm ngày càng đáp ứng tốt hơn về vốn cần phải dùng ngay.
+ Quỹ khen thưởng phúc lợi cũng tăng, mặc dù nó chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng cũng khẳng định được là Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, biết quan tâm đến CBCNV, để chi khen thưởng tạo điều kiện tốt giữa lãnh đạo với CBCNV.
Nguồn kinh phí cuối năm 1999 giảm 36% so với cuối năm 1998, tức là giảm 375.878(nđ). Trong đó quỹ quản lý cấp trên cuối năm 1999 giảm 738.800(nđ) so với cuối năm 1998 còn quỹ hiệp hội chè lại tăng 64,29% (152.519 nđ). Nguyên nhân giảm nguồn quỹ quản lý của cấp trên là do trong năm Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã chi cho hội chợ triển lãm “ Tuần văn hoá chè” tại Hà Nội.
Như vậy cuối năm 1999 Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng thông qua hệ số bảo toàn = 149.278.561 / 61.727.651 = 2,42 đã thấy sự tăng trưởng của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, một phần do Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, chủ động trong kinh doanh, một phần do có sự quan tâm của nhà nước, cơ quan chủ quản nên có sự tăng trưởng hơn cuối năm 1998.
4.1.2/ Phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
Thông qua chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, giúp cho người phân tích có thể đánh giá được khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4.1.2.1. Đánh giá chung.
Vì đây là một trong những nội dung phân tích được nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt, nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu cần tính ra và so sánh chỉ tiêu “Hệ số doanh lợi” của vốn chủ sở hữu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lợi của chủ sở hữu.
|
= | Lãi ròng trước thuế(LN)
Vốn chủ sở hữu bình quân |
Trong đó vốn chủ sở hữu bình quân được tính theo phương pháp bình quân giản đơn, ngoài ra người ta còn xem xét thêm các chỉ tiêu sau:
Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh vốn chủ sở hữu trong kỳ kinh doanh quay được bao nhiêu vòng.
|
= | Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân |
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần: phản ánh 1 đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần
doanh thu thuần |
= | Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần |
Suất hao phí của vốn : Là chỉ tiêu phản ánh việc doanh nghiệp đầu tư bao nhiêu đồng vốn để có một đồng doanh thu thuần.
Suất hao phí của vốn |
= | Vốn chủ sở hữu bình quân
Doanh thu thuần |
Căn cứ vào số liệu thu thập được của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam ta lập biểu phân tích sau:
Qua số liệu trên ta thấy khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu năm 1999 thấp hơn năm 1998, thể hiện ở những mặt sau:
Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu năm 1999, ta thấy 1 đồng vốn chủ sở hữu bình quân mang lại 0,476 đ lợi nhuận, thấp hơn so với năm 1998 là 0,46 đ.
Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu, năm 1999 quay được 9,24 vòng thấp hơn so với năm 1998 là 6,09 vòng tương ứng giảm 39,72 %.
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần, ta thấy 1 đồng doanh thu thuần năm 1999 chỉ đem lại 0,052 đ lợi nhuận, giảm so với năm trước là 0,009 đ, tương ứng giảm tỷ lệ là 14,75%.
Trong khi đó suất hao phí của vốn năm 1999 để có 1 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải đầu tư 0,108 đ vốn, tăng so với năm 1998 là 0,043 đ, tương ứng tăng 66,15%.
Qua phân tích trên ta thấy khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu cũng như hiệu quả kinh doanh của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, năm 1999 thấp hơn so với năm 1998.
4.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
Từ công thức tính “ Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu” và mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng ta có:
|
= | Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu |
|
| |||
|
|
|
|
| |||
= | Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu |
* | Lợi nhuận
Doanh thu thuần | ||||
|
= |
Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu |
* |
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần |
Ta ký hiệu : -Hệ số doanh lợi của vốn CSH = HD
-Hệ số quay vòng của vốn CSH = HV
-Hệ số doanh lợi DTT = HT
Dựa vào công thức trên ta thấy hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố: Hệ số quay vòng và hệ số doanh lợi doanh thu thuần. áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có:
Nhận xét:
Nhân tố hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu : do hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu năm 1999 giảm so với năm 1998 nên khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu giảm 0,37149 lần, tương ứng giảm 39,69%.
Trong khi đó nhân tố hệ số doanh lợi doanh thu thuần cũng giảm so với năm 1998 nên đã làm giảm khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu là 0,0083 lần, tương ứng giảm 8.88%.
Do chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố trên làm cho khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu năm 1999 giảm 0,45464 lần tương ứng giảm 48,57% so với năm 1998. Nguyên nhân dẫn đến ảnh hưởng như vậy là do nhân tố chủ quan và khách quan của doanh nghiệp, trong đó nhân tố khách quan là nhiều hơn như giá cả ở trên thị trường thế giới không ổn định nên Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cũng bị tác động rất nhiều.
Kết luận: Một yêu cầu lớn đặt ra đối với Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, chè là phải quan tâm hơn nữa tới các biện pháp để tăng vòng quay của vốn vì có những nhân tố khách quan có thể tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,. Điều đó đặt ra cho Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, là nên tìm kiếm mở rộng thị trường chè, có thể giảm giá để tăng số lượng bán ra, đồng thời Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cũng cần có những kế hoạch sử dụng vốn cho phù hợp để tăng khả năng sinh lời của vốn chủ tới mức cao nhất có thể.
Muốn vậy ta hãy xem sơ đồ sau để thấy được khả năng sinh lời của vốn chủ và các nhân tố ảnh hưởng, từ đó giúp doanh nghiệp có những định hướng trong kinh doanh.
PHầN III
một số giải pháp để góp phần nâng cao khả năng tài chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam
Qua phân tích trên ta nhận thấy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam có khả năng tự chủ về mặt tài chính, mặc dù kết quả sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, năm 1999 có giảm so với năm 1998 là do chịu ảnh hưởng bất lợi của thị trường chè trên thế giới nên đã làm cho doanh thu và lợi nhuận giảm nhưng Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, vẫn đứng vững và làm ăn có lãi, tăng được vốn chủ sở hữu, thanh toán được các khoản công nợ đến hạn khẳng định được vị trí và uy tín của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, trên thị trường.
Ta thấy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã giảm được công nợ phải trả rất nhiều làm cho cơ cấu của doanh nghiệp thay đổi mạnh vào cuối năm. Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu năm 1999 tăng lên so với năm 1998 là 87.550.910 (nđ) chiếm tỷ lệ tăng 141,83% và tỷ trọng đã tăng 23,22%. Từ đó thấyđược Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có khả năng thanh toán tốt và giảm được sức ép về công nợ.
Hàng tồn kho của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cũng giảm với tỷ lệ là 24,96% ứng với giảm 13.371.716 (nđ) đó cũng là một phần nhỏ góp vào việc giúp cho hiệu quả sử dụng TSLĐ ngày một nâng cao.
Để đạt được kết quả như vậy là do Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã biết khai thác và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả thông qua các biện pháp như: Tăng nguồn vốn kinh doanh bằng cách vay vốn ngân hàng, ODA, tận dụng nguồn tiền nhàn rỗi trong đơn vị cũng như đẩy nhanh tốc độ thanh toán với khách hàng, với nhà nước.
Tuy nhiên Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục như :
- Kết cấu TSLĐ và TSCĐ còn chưa hợp lý vì ngoài nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu chè, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, còn có hoạt động sản xuất Trà Thái Nguyên, nên việc đầu tư thêm trang thiết bị mới để phục vụ cho việc chế biến chè là rất cần thiết. Như ta đã biết, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đầu tư vào TSCĐ mới ở mức độ nhỏ, chưa đi vào chiều sâu nhiều. Vậy doanh nghiệp cần tập trung vốn để đầu tư thêm TSCĐ mới để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm chè đáp ứng yêu cầu mới của thị trường.
- Nguồn vốn công nợ phải trả tuy đã giảm xuống, nhưng vẫn còn ở mức độ cao do đó Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, vẫn cần phải quan tâm để giảm nguồn công nợ này trong những năm tới.
- Hiệu quả sử dụng TSLĐ và TSCĐ trong năm 1999 giảm so với năm 1998 nên Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cũng cần xem xét vấn đề này.
-Các khoản công nợ phải thu vẫn còn nhiều, điều đó khiến cho Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, không đẩy nhanh được vòng quay vốn và bị các đơn vị khác chiếm dụng.
Để khắc phục những hạn chế trên, em xin đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
II/ Những giải pháp đề xuất nâng cao khả năng tài chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
Việc nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết. Nó sẽ đưa ra cho doanh nghiệp những hướng giải quyết nhất định tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp nào nắm bắt và áp dụng được một cách linh hoạt sẽ đem lại kết quả kinh doanh cao.
Muốn vậy ta có thể khái quát khái niệm về khả năng tài chính như sau: “ Khả năng tài chính của mỗi doanh nghiệp là những khả năng mà doanh nghiệp đó có sẵn để hoạt động sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh. Đó chính là phần năng lực kinh doanh chưa sử dụng vì những nguyên nhân chủ quan, khách quan nào đó trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Đó cũng chính là phần doanh nghiệp có thể tự mình hoàn thành một chu kỳ kinh doanh mà không cần có một sự hỗ trợ, vay mượn nào từ bên ngoài. Ngoài ra, khả năng tài chính trong kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm khả năng về nguồn vốn, khả năng về tài sản, điều kiện huy động và sử dụng vốn, về vị trí và mặt hàng kinh doanh”.
Với mỗi doanh nghiệp thì khả năng tài chính nội tại là rất nhiều vấn đề đặt ra như đi sâu vào khả năng tài chính nào có tác dụng cụ thể trong quá trình kinh doanh. Từ đó có những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Trong cơ chế cạnh tranh gay gắt như hiện nay để tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng tự chủ về mặt tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nên em đã nghiên cứu tình hình tài chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, Chè Việt Nam - để có một số đề xuất với Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, như sau:
Thứ nhất: Về vốn kinh doanh của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cần được bổ sung thêm với mục đích đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu và thực tại của quá trình sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh, đồng thời tăng khả năng tự chủ về tài chính mà không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài điều đó yêu cầu Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cần thực hiện một số nội dung sau:
+ Lập dự án tiền khả thi để qua đó thu hút các nguồn vốn đầu tư, liên doanh góp vốn, hoặc có kế hoạch của các bên đối tác như mua máy móc, nguyên liệu, công nghệ sau đó trả dần bằng các sản phẩm như các đối tác Liên Xô(cũ), Irắc và một số các nước khác mà Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã thực hiện để từ đó tăng thêm nguồn vốn tự có góp phần tăng nguồn vốn kinh doanh.
+ Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có thể tập trung huy động vốn kinh doanh thông qua hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong CBCNV.
+ Có chính sách thu hút vốn hướng vào nội bộ thông qua quá trình phân phối lợi nhuận. Phải đảm bảo các nguồn vốn và doanh thu thu được để tái đầu tư( nếu cần thiết) vào hoạt động sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh.
+ Mặt khác có thể xin ngân sách nhà nước cấp thêm vốn và tranh thủ các khoản viện trợ vốn ODA -FDI.
+ áp dụng hình thức bán chè non chấp nhận tiền trước của khách hàng với giá ưu đãi để sử dụng vốn đó cho sản xuất.
Thứ hai: Về TSLĐ và TSCĐ ta thấy kết cấu chưa phù hợp vì TSCĐ chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp. Để thuận tiện cho khâu chế biến chè thì Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cần phải đầu tư hơn nữa vào TSCĐ như ta đã biết thì hầu hết các trang thiết bị của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đều đã cũ và lạc hậu nhất là khâu chế biến chè cần phải nâng cấp tất cả các cơ sở chế biến chè để tất cả các nhà máy đều có sản phẩm chè đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Những hạng mục thiết bị cần đầu tư là: Bổ sung dàn héo tự nhiên hiện đại hoá bộ phận ép của máy vò, cải tiến hộp số máy sấy, thay tốc vòng quay của máy vò cho phù hợp với nguyên liệu chế biến, hiện đại hoá phòng lên men. Và khi đã trang bị những thiết bị như vậy thì cần phải có kế hoạch quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hợp lý như phải bố trí dây truyền sản xuất, phải thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng TSCĐ tránh để hư hỏng. Còn đối với TSCĐ có khả năng sử dụng kém hoặc không sử dụng, nhanh chóng thu hồi vốn để có điều kiện mua sắm TSCĐ mới.
Khi đầu tư vào TSCĐ là phải xây dựng việc dự toán vốn đầu tư đúng đắn, sai lầm trong khâu này sẽ gây ra những hậu quả không tốt cho doanh nghiệp. Cho nên, khi đi đến một quyết đầu tư, đặc biệt là quyết định đầu tư theo chiều sâu Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cần phải xem xét và phân tích các nhân tố ảnh hưởng như:
+Vấn đề khả năng tài chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, là rất quan trọng, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cần phải có kế hoạch nguồn vốn đầu tư và phương hướng đầu tư trong từng thời kỳ nhằm đảm bảo dần hiện đại hoá việc sản xuất Chè Thái Nguyên, trên cơ sở không ảnh hưởng tới hoạt động chung của doanh nghiệp.
+Xem xét ảnh hưởng của lãi suất tiền vay ( phản ánh chi phí vốn -giá vốn) và chính sách thuế vì đó là những nhân tố ảnh hưởng tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xem xét xem việc đầu tư đó có mang lại hiệu quả không, khả năng sinh lợi như thế nào và liệu chúng có bù đắp đầy đủ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra hay không. Bến cạnh đó, việc xem xét các chính sách thuế cũng rất quan trọng vì nó có thể khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
+ Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, phải chú trọng vào việc tìm hiểu tiến bộ khoa học- kỹ thuật đặc biệt là những dây truyền sản xuất. Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, nên nhập các thiết bị chế biến chuyên dùng của Công ty cơ khí chè và ngừng việc nhập các thiết bị nước ngoài để giảm bớt phần chi phí cho doanh nghiệp.
Thứ ba: Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cần phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả vốn lưu động. Hiệu quả của vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả tiết kiệm vốn.Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có thể tiến hành như sau:
+Tăng cường công tác quản lý vốn lưu động, tìm mọi biện pháp để rút ngắn thời gian ở mỗi khâu mà vốn đi qua. Làm được điều này giúp cho Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn lưu động trong lưu thông hàng hoá, từ đó có thể giảm bớt được một số vốn lưu động cần thiết.
+Bên cạnh đó, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có thể tăng được tốc độ chu chuyển vốn lưu động, sẽ giảm được một số vốn lưu động nhất định mà vẫn đảm bảo được khối lượng công việc kinh doanh như cũ.
+Còn quá trình chu chuyển vốn thường xuyên nằm ở các khâu dự trữ và lưu thông vì vậy, cần phải áp dụng các biện pháp thích hợp ở từng khâu, để từ đó góp phần nâng cao khả năng tài chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, như:
- Trong khâu dự trữ cần xác định đúng đắn nhu cầu dự trữ cần thiết, tối thiểu để đảm bảo công tác kinh doanh diễn ra liên tục. Tránh dự trữ thừa, gây ứ đọng vốn hoặc dự trữ thấp gây ảnh hưởng đến khâu bán ra. Bên cạnh đó Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, phải thường xuyên xác định mức dự trữ hợp lý theo từng tháng, từng quý tuỳ theo nhu cầu của thị trường.
-Trong khâu lưu thông để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, nên áp dụng một số giải pháp.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tiền mặt, chế độ thanh toán, cần nhanh chóng giải quyết công nợ để thu hồi đủ vốn cho Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
Tổ chức việc vận chuyển lưu thông hàng hoá phải có trách nhiệm cao vì đây là mặt hàng dễ thay đổi chất lượng do ảnh hưởng của môi trường. Phải có trách nhiệm bảo hiểm cho hàng hoá tránh rủi ro bất trắc xảy ra.
Đi sâu tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trường nắm bắt thi hiếu người tiêu dùng giúp cho Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có thể xác định mặt hàng kinh doanh cho phù hợp.
Thứ tư: Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cần đẩy nhanh tốc độ bán hàng để tăng doanh thu từ đó nâng cao lợi nhuận. Để đẩy nhanh tốc độ bán hàng Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có thể sử dụng các biện pháp sau:
+Phải thường xuyên nghiên cứu và tổ chức sản xuất Trà Thái Nguyên, các loại chè ướp hương hoa quả, các loại nước chè đóng hộp, các loại kẹo chè bánh chè, thay đổi mẫu mã, chất lượng bao bì, đầu tư thêm dây truyền sản xuất Trà Thái Nguyên, chè túi nhúng hiện đại hơn. Để thực hiện được Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, nên khuyến khích khả năng sáng tạo của người lao động cũng như phải thường xuyên tiến hành chất lượng sản phẩm công nghiệp quy chế chất lượng tiêu chuẩn tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn Việt nam cương quyết loại bỏ những mặt hàng có chất lượng quá xấu. Xử lý kịp thời những hành vi của các Công ty cơ sở , các cá nhân có hiện tượng tiêu thụ chè có chất lượng kém trên thị trường làm mất uy tín về chất lượng chè của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
+Mở rộng thêm các đại lý trong và ngoài nước.
-Đối với thị trường trong nước: Mở rộng các đại lý, cửa hàng chuyên kinh doanh chè ở các tỉnh, thành phố, thị trấn vừa để tăng mức tiêu thụ vừa để nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng chè của từng địa phương. Khuyến khích việc bán hàng đại lý bằng cách cho các đại lý hưởng hoa hồng tính theo doanh số bán ra hoặc theo tỷ lệ hoa hồng mà đại lý được hưởng theo doanh thu bán ra.
-Còn thị trường xuất khẩu : mở rộng thêm nhiều đại lý đặc biệt là Mĩ, Nhật Bản, Trung cận đông, Tây Âu và cũng không được nới lỏng thị trường đã có từ đó tạo thành một mạng lưới thường xuyên nắm bắt được những thông tin về nhu cầu của từng quốc gia.
+ Bên cạnh đó tiến hành một đợt quảng cáo khuyến khích các mặt hàng của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước. Tổ chức đợt khuyến mại tham gia các hội chợ Việt nam và quốc tế.
+ Muốn tiêu thụ được hàng hoá và tạo uy tín thì Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cần củng cố tổ chức nhân sự và trang bị phương tiện hiện đại cho các trung tâm kiểm tra chất lượng có đủ năng lực để kiểm tra sản phẩm chè trước khi đưa ra thị trường.
Thứ năm: Tình hình công nợ phải thu, phải trả của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, còn chiếm tỉ trọng rất cao nhất là các khoản nợ phải trả và phải thu khách hàng. Như vậy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, có vốn bị chiếm dụng nhiều, vốn đi chiếm dụng cũng nhiều, do vậy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, phải thường xuyên theo rõi các đối tượng nợ khi cần có thể nhanh chóng thu hồi đủ vốn, mặt khác phải thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn, tăng vốn chủ sở hữu để giảm các khoản nợ vay. Đồng thời cần hạn chế việc bán hàng chịu nợ, chỉ cho nợ một phần tiền hàng hợp lý với từng đối tượng khách hàng như đối với những bạn hàng đáng tin cậy, hoặc những khách hàng đó đã thanh toán hết các khoản nợ trước. Còn các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để thanh toán tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng vay nợ trong thời gian tới.
Thứ sáu: Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cần phấn đấu giảm chi phí kinh doanh, nhất là chi phí bán hàng và chi phí giao dịch. Vì chi phí là một bộ phận ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh. Do đó muốn tăng được lợi nhuận thì ngoài kinh doanh có hiệu quả, việc giảm chi phí kinh doanh là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao được khả năng tài chính. Muốn vậy lãnh đạo Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cần phải phối hợp trực tiếp với các nhân viên thực hiện kinh doanh tìm ra những bất hợp lý trong khâu mua hàng và dự trữ hàng hoá. Từ đó phân loại chi phí trực tiếp và có kế hoạch thực hiện giảm chi phí phát sinh trong khâu này. Còn đối với các chi phí gián tiếp như chi phí quản lý, loại chi phí này rất khó quản lý vì không có định mức rõ ràng nhất là các khoản chi phí khác trong chi phí quản lý. Vì vậy biện pháp tốt nhất để tiết kiệm chi phí là sự đồng lòng từ ban giám đốc đến toàn thể CBCNV phải có ý thức tiết kiệm chi phí trong từng công việc và hành động của mình để sử dụng chi phí hợp lý nhất.
Thứ bảy: những biện pháp góp phần nâng cao khả năng doanh lợi Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cần tiến hành các biện pháp sau:
+Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, phải xác định được điểm hoà vốn trong quá trình kinh doanh công việc này áp dụng thông qua công thức
FC
H =
1-V
Trong đó H-doanh thu hoà vốn
FC -Chi phí cố định
V-Chi phí biến đổi
Đối với Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, thì việc giảm chi phí biến đổi là hết sức cần thiết cho việc hạ thấp doanh thu hoà vốn để nâng cao được lợi nhuận. Chi phí biến đổi được hạ thấp bằng cách:
-Quản lý chặt chẽ giá mua vào, giảm việc vận chuyển qua kho, tăng cường vận chuyển thẳng.
-Tăng vòng quay vốn bằng cách nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường, sản xuất Trà Thái Nguyên, hàng hoá đáp ứng thị hiếu tiêu dùng, bán với giá cả hợp lý và áp dụng các biện pháp như quảng cáo, giảm giá cho khách mua nhiều.
+ Để nâng cao doanh lợi Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cũng cần phải chú ý đến nguồn vốn huy động nhằm giúp Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, vừa tạo thế chủ động trong kinh doanh, vừa đảm bảo chi phí về vốn thấp, có đủ thu nhập để trang trải cho chi phí và có lãi, tránh tồn quỹ, lượng tiền mặt quá lớn, dự trữ hàng hoá quá cao so với nhu cầu làm chậm tốc độ chu chuyển tài sản và tăng chi phí.
+Ngoài ra Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cần nắm được chiến lược kinh tế chung của Đảng và nhà nước nhằm có những xu hướng phát triển sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh cho phù hợp. Từ đó xây dựng kế hoạch tích tụ, tập trung vốn trong điều kiện cho phép Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, nên huy động thêm vốn để tăng vòng quay công nợ phải trả nhằm tạo ra uy tín cho Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, và vừa tận dụng được vốn. Đồng thời Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, cũng nên tăng vòng quay công nợ phải thu vì nó giúp cho Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Thứ tám: Phải có chương trình quản lý và công tác cán bộ như:
+Tuyển mộ thu hút nhân tài từ bên ngoài vào, chuyển những người kém năng lực trong lĩnh vực kinh doanh vào các phòng ban khác hoặc giảm biên chế CBCNV. Để tạo ra đội ngũ CBCNV trong biên chế phải có trình độ chuyên môn cao, dễ dàng thích ứng với những thay đổi của việc hiện đại hoá sản xuất Trà Thái Nguyên, kinh doanh với yêu cầu của thị trường.
+Phải tổ chức được hệ thống thông tin liên lạc ở các vùng chè vốn rất khó khăn như hiện nay để cho người làm chè hiểu biết được các thông tin mới kịp thời tham gia sản xuất Trà Thái Nguyên, ra các sản phẩm hợp thị hiếu người tiêu dùng.
+ Tổ chức các Công ty chuyên doanh để khai thác tiềm năng, thế mạnh từng Công ty, từng vùng, từng địa phương tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ khác.
Thứ chín: Để nâng cao khả năng tài chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, thì vấn đề cốt lõi là các đơn vị thành viên trong Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, phải cùng nhau xây dựng thực thi chiến lược các mục tiêu mà Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã đặt ra một cách hài hoà, đoàn kết cùng nhau đi theo con đường mà Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, đã lựa chọn tạo thành bức tường vững chắc cho sự phát triển lâu dài của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên,.
Trên đây là một số giải pháp để góp phần nâng cao khả năng tài chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, hy vọng nó đóng góp phần nào cho sự phát triển của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, trong tương lai.
Đánh giá
HỢP TÁC XÃ TRÀ XANH THÁI NGUYÊN
Địa chỉ: SN38, Ngõ 288 Đường CMT8, Tổ 21, Phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên
https://trathainguyentancuong.vn
ĐT: 0988.925.926 - Email: htxtraxanhthainguyen@gmail.com
<