I. Trà Thái Nguyên An toàn - VietGAP là gì?
GAP là việc áp dụng những kiến thức sẵn có vào quá trình sản xuất nông nghiệp để hướng đến sự bền vững về môi trường, kinh tế, xã hội trong sản xuất nông nghiệp và các quá trình sau sản xuất tạo ra các sản phẩm nông nghiệp phi thực phẩm và thực phẩm bổ dưỡng an toàn.
Hướng dẫn sản xuất chè Thái Nguyên an toàn theo VietGAP gồm 12 mục:
1.Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
2.Giống và gốc ghép
3.Quản lý đất và giá thể
4.Phân bón và chất phụ gia
5.Nước tưới
6.Sử dụng hóa chất, thuốc BVTV
7. Thu hoạch, bảo quản và vận chuyển sản phẩm
8.Quản lý và xử lý nước thải
9.Người lao động
10.Ghi chép, lưu dữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm
11.Kiểm tra nội bộ
12.Khiếu nại và giải quyết kiếu nại
II. Nội dung hướng dẫn sản xuất chè an toàn theo VietGAP
1. Đáng giá và lựa chọn vùng sản xuất:
Phát triển vùng sản xuất chè phải nằm trong quy hoạch của Nhà nước và địa phương. Phải được khảo sát, đánh giá phù hợp với qui định hiện hành của nhà nước và địa phương đối với các mối nguy cơ về hoá học, sinh học và vật lý tại vùng sản xuất trà Thái Nguyên và vùng lân cận.
Trong vùng sản xuất chè, người trồng chè cần lưu ý các nguy cơ ô nhiễm về hoá học, vi sinh vật và ô nhiễm vật lý. Trong đó cần đặc biệt quan tâm đến 2 nguy cơ ô nhiễm, đó là hoá chất và vi sinh vật, còn ô nhiễm vật lý đối với chè búp tươi ít xẩy ra.
Tùy theo điều kiện cụ thể lựa chọn quy mô hợp lý cho vùng sản xuất, khu sản xuất tập trung nên đảm bảo các điều kiện sau:
+ Đồi chè có độ dốc bình quân hợp lý, (nếu độ dốc quá cao khó khăn cho việc trồng trọt, thu hái và thực hiện biện pháp quản lý tổng hợp) dồi dào nước ngầm, mùa mưa thoát nước nhanh, không bị úng. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 18-25oC, ở khoảng nhiệt độ này cây chè sinh trưởng khỏe, tính chống chịu tốt, thuận lợi quản lý cây trồng tổng hợp. Độ ẩm không khí trung bình năm trên 80%. Lượng mưa trung bình hàng năm trên 1.200mm.
+ Nguồn nước, đất và không khí không bị nhiễm độc chất hóa học và VSV. Cần xem xét kỹ nguồn nước sử dụng có nguy cơ bị ô nhiễm hay không, nếu có cần đưa ra biện pháp ngăn ngừa có hiệu quả, đặc biệt là sự ô nhiễm tiềm ẩn từ những dòng chảy, ống cống và khí thoát từ ống khói nhà máy, bệnh viện... Xây dựng được các hồ đập giữ nguồn nước mặt, tạo nguồn nước tưới và giữ ẩm trong mùa khô
+ Trong trường hợp vùng sản xuất bị ô nhiễm bất khả kháng, thì không tiến hành sản xuất chè.
2. Giống chè:
-Có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất.
-Tìm hiểu để sử dụng các giống chè mới có năng suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu tốt, nhân giống bằng phương pháp giâm cành. Các giống được trồng là giống đã được cấp quản lý có thẩm quyền cho phép phát triển. mỗi vùng sản xuất nên có cơ cấu giống địa phương với các giống mới một cách hài hòa tùy theo từng vùng. Hiện nay các giống ở tỉnh Thái Nguyên đang sử dụng để trồng mới và trồng thay thế chủ yếu là giống chè LDP1, Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên, Keo Am Tích, TRI777……..Người trồng chè cần tìm hiểu kỹ lý lịch và đặc điểm của từng giống để lựa chọn cho phù hợp với điều kiện sản xuất và thị trường tiêu thụ.
3. Quản lý đất:
Phải tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá các nguy cơ về hoá học, sinh học và vật lý do sử dụng phân bón, chất phụ gia và các nguy cơ tiềm ẩn trong đất và giá thể.
Cần có biện pháp khắc phục các nguy cơ ô nhiễm, chống xói mòn và thoái hoá đất.
Không được chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguồn đất, nước trong vùng trồng chè. Nếu bắt buộc nuôi thì phải có chuồng trại và có biện pháp xử lý chất thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau thu hoạch.
Đất trồng chè phải được quản lý và sử dụng theo hướng ngăn ngừa mọi khả năng ô nhiễm và độ phì nhiêu của đất ngày càng tăng. Do đó cần chú ý canh tác như sau:
+Hàm lượng chất hữu cơ trong đất là yếu tố quan trọng duy trì độ phì nhiêu và kết cấu của đất. Đảm bảo đủ lượng hữu cơ trong đất sẽ ngăn chặn xói mòn, làm cho đất luôn tơi xốp, chất dinh dưỡng ngày càng tăng, trên cơ sở đó cây chè sẽ sử dụng nước có hiệu quả. Đất chè Thái Nguyên nên duy trì hàm lượng mùn tổng số 2% trở lên.
+Chất hữu cơ trong đất chè được duy trì trước tiên từ cành lá chè đốn giữ lại hàng năm, tiếp sau là được làm giàu hơn bằng việc bổ sung qua việc tủ gốc cho chè từ thân lá thực vật không bị nhiễm bẩn, lá rụng, cành tỉa của các loại cây che bóng, cây trồng xen thời kỳ chè KTCB, tốt nhất là các cây có hàm lượng dinh dưỡng cao
+Chè sinh trưởng tốt trong khoảng pH từ 4 – 5,5 cho nên trong quá trình canh tác luôn kiểm tra pH đất để kịp thời điều chình. Nếu pH cao cần sử dụng phân bón có chứa lưu huỳnh. Nếu đất trở nên quá chua (pH<4) có thể sử dụng vôi vào thời gian đốn với lượng 2-3tấn/ha, sử dụng có chất lượng tốt là vôi dolomitic(vôi có chứa magiê và cácbonat)
+Không trồng chè trên những vùng đất có pH>5,5. Đất có pH cao thì sự sinh trưởng của cây rất kém, lá cây bị héo và rễ cây bị sùi. Có thể chuẩn đoán độ pH thích hợp trong quá trình canh tác qua các cây chỉ thị như họ cây sim, mua…
+ Xói mòn đất có thể xẩy ra rất mạnh nếu không có giải pháp ngăn chặn hữu hiệu, điều quan trọng nhất là phải duy trì độ che phủ trên mặt đất bằng các cây trồng lâu năm, và cây chè được coi là cây chống xói mòn hữu hiệu đối với đất dốc. Vì thế phải trồng chè theo đường đồng mức, tạo độ nghiên ra một cách đáng kể, đặc biệt những vùng có độ dốc cao >20o cần trồng cỏ Ghi nê hàng đơn, hoặc dứa Cayen, cứ sau 10 hàng chè có thể trồng phụ 1 hàng ở đường đồng mức. Cần đào những rãnh phù sa phải được để ý và suy xét tới sự an toàn trong quá trình chăm sóc và thu hái. Phải chú ý cẩn thận đến việc xây dựng những con mương thoát nước, những con mương này cần cắt ngang dòng chảy, chặn các dòng chảy, làm lưu lượng nước chảy chậm kết quả là làm giảm sự xói mòn. Nên trồng loại cỏ thích hợp dọc theo những con mương để cản nước và xói mòn đất trước khi nước chảy vào mương.
4. Phân bón và chất phụ gia:
Để trồng chè có hiệu quả kinh tế, bảo vệ đất và môi trường sinh thái cần phải sử dụng phân bón trên tất cả các loại đất. Về nguyên tắc toàn bộ chất dinh dưỡng đưa vào (kể cả các khoáng vật từ đất và chất hữu cơ) nên tương đương lượng chất dinh dưỡng cây đã lấy đi trong quá trình thu hoạch sản phẩm và hiệu suất sử dụng phân bón, cần phải tính toán cả lượng được tổng hợp từ rễ của cây trồng che phủ đất hoặc trồng trồng xen, lượng tồn tại trong cơ thể của cây chè. Để sử dụng hiệu quả, tiết kiệm phân bón cần phải giảm hao hụt dinh dưỡng trong các trường hợp: dòng nước chảy cuốn đi khi mưa, khi tưới nước, sự bốc hơi nước và trong quá trình canh tác. Hết sức chú ý sự mất đạm, lân dễ tiêu trên bề mặt và lân bị cố định, quá trình lắng xuống và sự xói mòn đất.
Trong quá trình cân đối đạm việc bón đạm dạng vi sinh, hoặc dưới dạng đạm hữu cơ cần phải được chú ý ở mức cao nhất kết hợp bổ sung phân vi lượng sẽ luôn làm tăng hiệu quả của việc sử dụng đạm, lân và kali cũng như các dưỡng chất khác.
Muốn sử dụng dinh dưỡng có hiệu quả cao, đòi hỏi chúng ta phải tính toán liều lượng và tỷ lệ phối hợp các nguyên tố NPK phù hợp với từng loại đất và khí hậu thời tiết cụ thể từng vùng. Trên thực tế không phải lúc nào ta cũng tính toán được do vậy ánh sáng mặt trời chiếu vào lá chè tạo ra màu sắc sẽ là chỉ thị giúp ta nhận biết sự thiếu hụt phân bón như:
+Lá màu xanh tối, to, dày, búp chè mọng nước có thể cho thấy lượng đạm sử dụng đã vượt quá mức
+Ngược lại lá chè nhỏ, màu vàng nhạt, búp chè nhỏ, cứng có thể cho thấy lượng đạm sử dụng thiếu chưa đủ.
Hiện nay, ở các vùng sản xuất chè thường bón phổ biến là 30kg N/tấn búp, duy trì tỷ lệ bón NPK (3:1:1). Nhưng để cây chè sinh trưởng tốt giảm thiểu các mối nguy ảnh hưởng đến sản phẩm, môi trường, con người. cần bón bổ sung hoặc thay phân khoáng bằng phân HCSH và bổ sung chế phẩm phân giải xenlulo. Có thể tham khảo bảng hướng dẫn bón phân cho nương chè 10-15tấn/ha như sau:
Loại phân | Cách bón | Số lần bón | Lượng bón | Ghi chú |
Đạm ure | Bón cuốc, vùi lấp | 3-4 lần | 600-800 kg/ha/năm |
|
Lân hữu cơ sinh học Sông Gianh | Bón cuốc, vùi lấp | 3-4 lần | 2.000-3.000 kg/ha/năm |
|
Kaliclorua | Bón cuốc, vùi lấp | 3-4 lần | 200-250 kg/ha/năm |
|
Chế phẩm phân giải Xenlulo | Bón vãi (khi trời ẩm hoặc chủ động nước) | 4-6 lần | 10-20 ka/ha/năm |
|
Phun chế phẩm Phytobacterin | Sau khi thu hoạch khoảng 3-5 ngày | 8-9 lần | 5lít/ha/năm |
|
MgSO4 | Bón cuốc, vùi lấp | 3-4 lần | 30-50 kg/ha/năm |
|
*Khi sử dụng phân bón và chất phụ gia cần phải lưu ý:
- Các loại phân bón và chất phụ gia cần phải được chọn lọc để giảm thiểu các mối nguy hóa học, sinh học cho sản phẩm. Chỉ sử dụng các phân bón và chất phụ gia đáp ứng được giới hạn cho phép về kim loại nặng, có mức độ tạp chất thấp, có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt
- Không sử dụng những sản phẩm phân bón không rõ nguồn gốc, không bao bì nhãn mác hoặc quá hạn sử dụng.
- Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý, không nên sử dụng tro (sản phẩm sau khi đốt) của bất kỳ loại cây nào để bón cho chè (bởi vì tro là chất kiểm)
- Nên sử dụng phân lân dạng rắn và đặc biệt quan trọng là bón lót cho chè trồng mới (thường sử dụng Supe lân 600kg/ha). Sử dụng phân lân dạng rắn sẽ cung cấp lượng phospho hòa tan dần dần cho cây chè sử dụng.
- Tăng cường đưa đạm vào từ những loài sinh vật cố định đạm trồng xen canh các loài cây họ đậu. Không bón phân khoáng trong các tháng mùa khô và lúc trời mưa to, tránh bón phân tròng vùng cách dòng sông hoặc mương nước 3-4m.
- hạn chế đến mức tối đa mất mát dinh dưỡng do cỏ dại và các cây trồng xung quanh đồi chè.
- Các dụng cụ bón phân (giàng, cuốc, xẻng…) phải vệ sinh và bảo dưỡng thường xuyên và cất giữ ở nơi quy định.
- Xây dựng và bảo dưỡng nơi tồn trữ phân bón hay khu vực để trang thiết bị.
- Lưu trữ hồ sơ phân bón và chất phụ gia khi mua (nguồn gốc, tên sản phẩm, thời gian và số lượng)
- Lưu giữ hồ sơ khi sử dụng phân bón và chất phụ gia.
5. Nước tưới:
- Chất lượng nước đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành. Chỉ sử dụng nguồn nước đã được xác định không bị ô nhiễm hóa chất và VSV. Nếu không đạt tiêu chuẩn phải thay thế bằng nguồn nước khác an toàn hoặc chỉ sử dụng sau khi đã xử lý và kiểm tra.
- Không sử dụng nước thải công nghiệp, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước phân tươi, nước giải trong sản xuất chè.
- Sử dụng tưới nước bằng các phương pháp tưới tiết kiệm, tránh lãng phí.
- Cần phải có nhà máy xử lý nước, không để nước thải trực tiếp của các nhà máy chảy vào các dòng sông hay kênh suối.
- Luôn chú trọng xây dựng và bảo trì các đập nước và hệ thống dẫn nước.
6. Bảo vệ thực vật và sử dụng hoá chất:
- Người sử dụng thuốc phải được tập huấn về cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.(phun đúng thuốc, phun đúng lúc, đúng nồng độ, đúng liều lượng, phun đúng địa điểm, chỗ nào chưa cần phun thì không được phun) và trang bị những thiết bị phun, quần áo bảo hộ lao động….
- Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM). Đảm bảo cho sản phẩm chè vừa an toàn, vừa chất lượng, bảo vệ được thiên địch, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ sức khỏe con người. Các biện pháp: Đốn đúng thời vụ, hái đúng kỹ thuật, bón phân hợp lý (sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh, phân hữu cơ sinh học, phân có nguồn gốc hữu cơ kết hợp với tủ gốc và tưới nước để cây chè sinh trưởng khỏe, có khả năng chống chịu tốt); điều tra định kỳ để sớm xác định được đối tượng sâu hại, thời điểm trừ sâu có hiệu quả và điều quan trọng hơn là khi mật độ sâu chưa đến mức phun thuốc thì không sử dụng thuốc hóa học; chỉ dùng thuốc khi số lượng sâu hại vượt quá ngưỡng phòng trừ, khi mật độ sâu hại chưa đến mức bùng phát dịch chỉ nên dùng thuốc có nguồn gốc thảo mộc (SH01, Sukupi…). Khi bùng phát dịch hại cần phun thuốc hóa học trong danh mục cho phép sử dụng trên cây chè của Bộ Nông nghiệp &PTNT(Nhện đỏ nên dùng Comite; Pầy Xanh dùng Actara, Acelant…; Bọ cánh tơ dùng Agbamex, Confido…). Phải đảm bảo thời gian cách ly sau khi phun thuốc tối thiểu là 10 ngày, một năm phun thuốc hóa học không quá 6 lần.
- Chỉ mua và sử dụng thuốc BVTV có trong danh mục cho phép sử dụng trên cây chè của Bộ Nông nghiệp & PTNT
- Thuốc BVTV và hoá chất cần phải được chọn lọc cao dựa trên mức độ ảnh hưởng của nó tới hệ sinh thái, mức độ an toàn của sản phẩm, giảm sự nguy hiểm tới người lao động và môi trường
- Thuốc BVTV và hóa chất cần được cất giữ cẩn thận, an toàn và đúng phương thức, bao gói thuốc phải có hướng dẫn cụ thể, đưa ra những trường hợp cấm được sử dụng và cách xử lý trong những trường hợp có sự cố xẩy ra, định nghĩa rõ ràng và có hiệu lực đối với từng loại thuốc. Xử lý thuốc không dùng hết, đảm bảo không làm ô nhiễm môi trường.
- Vệ sinh, bảo dưỡng dụng cụ phun sau mỗi lần sử dụng và bảo quản cẩn thận tránh gây ô nhiễm.
- Những dụng cụ cá nhận phải được rửa sạch sẽ sau khi sử dụng thuốc BVTV, tất cả quẩn áo và thiết bị sử dụng phải được rửa sạch sẽ ở một vị trí phù hợp.
- Nên có biển cảnh báo vùng sản xuất chè vừa mới được phun.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện qui trình sản xuất và dư lượng hoá chất có trong chè. Phải có thói quen kiểm tra sức khỏe cho người lao động và phải có biện pháp sơ cứu tại chỗ khi người lao động bị thuốc xâm nhập.
- Đặc biệt chú trọng biện pháp tủ gốc hoặc trồng cây phủ đất để khống chế cỏ dại. nên nhổ cỏ bằng tay không nên sử dụng thuốc diệt cỏ. Trong trường hợp không thể trách được dùng thuốc diệt cỏ thì cần chú ý sử dụng thuốc diệt cỏ phải đảm bảo an toàn về sinh thái học, sức khẻo con người và môi trường.
7. Thu hoạch, bảo quản và vận chuyển:
7.1. Thu hoạch và bảo quản chè búp tươi:
- Thiết bị, dụng cụ thu hái phải được làm từ vật liệu không gây ô nhiễm.
- Sản phẩm sau khi thu hoạch không được tiếp xúc trực tiếp với đất.
- Chè thu hái nên đựng trong giỏ hoặc sọt, không có mùi lạ, không được lèn chặt, tránh làm dập nát và đưa ngay về nơi sơ chế, chế biến.
- Chè bảo quản tại chỗ chờ chế biến cần được bảo quản bằng phương tiện phù hợp.
7.2. Vận chuyển chè búp tươi:
- Không được đặt trực tiếp xuống đất để tránh nguy cơ gây ô nhiễm.
- Phương tiện vận chuyển phải được làm sạch trước khi xếp bao bì chứa sản phẩm.
- Không vận chuyển và bảo quản chung với các hàng hoá có nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm.
8. Quản lý và xử lý chất thải:
- Phải có biện pháp quản lý và xử lý chất thải, nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất và bảo quản.
- Cần có quy hoạch cụ thể địa điểm sử lý chất thải trong vùng chè, đảm bảo an toàn cho con người và môi trường. Toàn bộ bao gói phân bón, thuốc BVTV và các sản phẩm khác nhau sau khi sử dụng cho chè phải được thu gom lại, không được vất bừa bãi trên nương chè. Các sản phẩm thu gom nên phân làm 2 loại, loại tái sinh được đưa về nơi chứa để có thể tiếp tục tái chế, loại không tái sinh được cần phải được chôn vùi hoặc tiêu hủy.
9. Người lao động:
9.1. An toàn lao động:
- Những người mắc bệnh truyền nhiễm có khả năng gây bệnh phải được nghỉ.
- Người quản lý và sử dụng hoá chất phải có kiến thức và kỹ năng về hóa chất và phải có kỹ năng nghi chép.
- Được cung cấp trang thiết bị, áp dụng các biện pháp sơ cứu cần thiết và đưa đến bệnh viện gần nhất khi bị nhiễm hoá chất.
- Phải có tài liệu hướng dẫn sơ cứu và dán tại kho chứa hoá chất.
- Trang bị quần áo bảo hộ, thiết bị phun thuốc cho người được giao nhiệm vụ.
- Quần áo bảo hộ phải được giặt sạch và không để chung với thuốc BVTV.
9.2. Điều kiện làm việc:
- Nhà làm việc thoáng mát, mật độ người làm việc hợp lý, đảm bảo và phù hợp với sức khoẻ người lao động (được cung cấp quần áo bảo hộ).
- Kiểm tra, bảo dưỡng các phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ thường xuyên.
- Phải có qui trình thao tác an toàn nhằm hạn chế tối đa rủi ro.
9.3. Vệ sinh cá nhân:
- Trang bị kiến thức cần thiết, được tập huấn về thực hành vệ sinh cá nhân.
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn và nội qui vệ sinh cá nhân.
- Cần có nhà vệ sinh (vị trí thuận lợi, cách ly với khu sản xuất) và trang thiết bị cần thiết ở nhà vệ sinh, duy trì đảm bảo điều kiện vệ sinh.
- Nước thải vệ sinh phải được xử lý.
9.4. Phúc lợi xã hội của người lao động:
- Tuổi lao động phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt
- Khu nhà ở cho người lao động phải phù hợp với điều kiện sinh hoạt.
- Lương, thù lao phải hợp lý, phù hợp với pháp luật.
9.5. Đào tạo:
- Thông báo về nguy cơ liên quan đến sức khoẻ và điều kiện an toàn trước khi làm việc.
- Phải được tập huấn về :
+ Phương pháp sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ; các hướng dẫn sơ cứu tai nạn lao động; sử dụng an toàn các hoá chất, vệ sinh cá nhân.
10. Ghi chép, lưu giữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm:
- Ghi chép đầy đủ nhật ký sản xuất, nhật ký về BVTV, phân bón, bán sản phẩm,.
- Kiểm tra hoặc thuê Kiểm tra viên kiểm tra nội bộ việc thực hiện sản xuất, ghi chép và lưu giữ hồ sơ.
- Hồ sơ phải được thiết lập cho từng chi tiết trong các khâu.
- Hồ sơ phải được lưu giữ ít nhất hai năm hoặc lâu hơn nếu có yêu cầu của khách hàng.
- Sản phẩm sản xuất theo VietGAP phải được ghi rõ vị trí và mã số của lô sản xuất.
- Bao bì, túi đựng sản phẩm cần có nhãn mác.
- Khi xuất hàng phải ghi chép rõ thời gian cung cấp, nơi nhận và lưu giữ hồ sơ.
- Khi sản phẩm bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ, phải cách ly và ngừng phân phối.
- Điều tra nguyên nhân gây ô nhiễm và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tái nhiễm đồng thơi lưu lại hồ sơ về nguy cơ và giải pháp xử lý.
11. Kiểm tra nội bộ:
- Kiểm tra nội bộ ít nhất mỗi năm một lần.
- Việc kiểm tra nội bộ phải được thực hiện theo bảng kiểm tra đánh giá. Sau khi kiểm tra xong, tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc kiểm tra viên có nhiệm vụ ký vào bảng kiểm tra đánh giá. Bảng tự kiểm tra đánh giá và bảng kiểm tra đột xuất và định kỳ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải được lưu trong hồ sơ.
- Tổng kết và báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý chất lượng.
12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
- Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải có sẵn mẫu đơn khiếu nại khi khách hàng có yêu cầu.
- Trong trường hợp có kiếu nại, tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời lưu đơn khiếu nại và kết quả giải quyết vào hồ sơ.
BẢNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
| Thực hành | Mức độ | Bắt buộc thực hiện | Ghi chú |
1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất | ||||
1 | Vùng sản xuất có phù hợp với quy hoạch của Nhà nước và địa phương đối với loại cây trồng dự kiến sản xuất không? | A | X |
|
2 | Đã đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh vật, vật lý do vùng sản xuất có thể gây nhiễm bẩn sản phẩm chưa? | A | X |
|
3 | Đã có đủ cơ sở khoa học để có thể khắc phục hoặc giảm nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh vật, vật lý chưa? | A | X |
|
2. Giống và gốc ghép | ||||
4 | Đã có hồ sơ ghi lại đầy đủ các biện pháp xử lý về giống và gốc ghép tự sản xuất chưa? | A |
|
|
5 | Trong trường hợp phải mua, đã có hồ sơ ghi lại đầy đủ nguồn gốc về giống và gốc ghép chưa? | A |
|
|
3. Quản lý đất và giá thể | ||||
6 | Đã tiến hành định kỳ công tác phân tích, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn về hoá học, sinh vật, vật lý trong đất và giá thể của vùng sản xuất và có biện pháp khắc phục hậu quả không? | A |
|
|
7 | Đã có biện pháp chống xói mòn và thoái hoá đất không? | B |
|
|
8 | Có chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm đất, nguồn nước trong vùng trồng chè không? | B |
|
|
9 | Nếu có chăn thả vật nuôi, đã có biện pháp xử lý để bảo đảm không làm ô nhiễm môi trường và sản phẩm chưa? | A |
|
|
4. Phân bón và chất phụ gia | ||||
10 | Từ việc sử dụng phân bón và chất phụ gia, đã đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh vật, vật lý có thể gây nhiễm bẩn lên chè chưa? | A |
|
|
11 | Có sử dụng các loại phân bón có trong danh mục được phép kinh doanh tại Việt Nam không? | A |
|
|
12 | Các loại phân hữu cơ đã qua xử lý chưa và có đầy đủ hồ sơ (mua và sử dụng) các loại phân hữu cơ này phải không? | A |
|
|
13 | Dụng cụ, nơi trộn và lưu giữ phân bón và chất phụ gia đã được bảo dưỡng, giữ vệ sinh nhằm giảm nguy cơ gây ô nhiễm phải không? | A |
|
|
14 | Đã ghi chép và lưu vào hồ sơ khi mua và sử dụng phân bón và chất phụ gia chưa? | A |
|
|
5. Nước tưới | ||||
15 | Chất lượng nước tưới và nước sử dụng sau thu hoạch cho sản xuất đã đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành không? | A |
|
|
16 | Đã lưu vào hồ sơ các đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá chất và sinh học từ nguồn nước sử dụng chưa? | A |
|
|
6. Sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật | ||||
17 | Tổ chức, cá nhân sử dụng lao động đã được tập huấn về hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật và cách sử dụng chưa? | A |
|
|
18 | Người lao động sử dụng hay hướng dẫn sử dụng hoá chất đã được huấn luyện về chuyên môn chưa? | A |
|
|
19 | Có áp dụng biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM) và quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) không? | B |
|
|
20 | Hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc sinh học mua có trong danh mục được phép sử dụng không? | A |
|
|
21 | Có mua các loại hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc sinh học từ các cửa hàng có giấy phép kinh doanh không? | A |
|
|
22 | Có sử dụng hoá chất đúng theo hướng dẫn ghi trên nhãn không? | A |
|
|
23 | Đã lập nhật ký và hồ sơ theo dõi việc sử dụng và xử lý hoá chất chưa? | A |
|
|
24 | Kho chứa, cách sắp xếp, bảo quản, sử dụng và xử lý các loại hoá chất đã được thực hiện đúng như VietGAP đã hướng dẫn chưa? | A |
|
|
25 | Các loại nhiên liệu xăng, dầu, và hoá chất khác có được bảo quản riêng ở nơi phù hợp không? | A |
|
|
26 | Có tiến hành kiểm tra thường xuyên kho hoá chất để loại bỏ các hoá chất đã hết hạn sử dụng, bị cấm sử dụng không? | A |
|
|
27 | Khi thay thế bao bì, thùng chứa có ghi đầy đủ tên hoá chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa gốc không? | A |
|
|
28 | Việc tiêu huỷ hoá chất và bao bì có được thực hiện đúng theo quy định của nhà nước không? | A |
|
|
29 | Có thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy trình sản xuất và dư lượng hoá chất không? | A |
|
|
7. Thu hoạch , bảo quản và vận chuyển | ||||
30 | Việc thu hoạch sản phẩm có tuân thủ đầy đủ thời gian cách ly sau sử dụng háo chất không? | A |
|
|
31 | Dụng cụ thu hoạch và bảo quản chè búp tươi có đảm bảo sạch sẽ, an toàn và phù hợp không? | A |
|
|
32 | Có tuân thủ việc không để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất không? | A |
|
|
33 | Khu vực bảo quản chè búp tươi có được cách ly với các kho, bãi chứa hoá chất hay các vật tư khác không? | A |
|
|
34 | Có nghiêm chỉnh thực hiện điều kiện an toàn vệ sinh, bảo vệ bóng đèn nơi khu vực bảo quản chưa? | A |
|
|
35 | Khu vực bảo quản chè có được xây dựng cách xa bãi rác, kho chứa xăng dầu, hóa chất, thuốc BVTV không? | A |
|
|
36 | Thiết bị, dụng cụ thu hoạch, bảo quản và vận chuyển có được thường xuyên vệ sinh không? | A |
|
|
37 | Gia súc, gia cầm có được cách ly khỏi khu vực sơ chế không? | A |
|
|
38 | Đã có biện pháp ngăn chặn các loài sinh vật lây nhiễm trong và ngoài khu vực bảo quản chưa? | A |
|
|
8. Quản lý và xử lý chất thải | ||||
39 | Nước thải, rác thải có được thu gom và xử lý theo đúng quy định để giảm thiểu nguy cơ gây nhiễm bẩn đến người lao động và sản phẩm không? | A |
|
|
9. Người lao động | ||||
40 | Người lao động làm việc trong vùng sản xuất có hồ sơ cá nhân không? | B |
|
|
41 | Người lao động làm việc trong vùng sản xuất có trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật không? | A |
|
|
42 | Người lao động đã được tập huấn những kiến thức nhất định về vận hành máy móc, sử dụng hoá chất, an toàn lao động và trang bị đầy đủ bảo hộ lao động chưa? | B |
|
|
43 | Người lao động có được cung cấp điều kiện làm việc và sinh hoạt theo VietGAP không? | A |
|
|
44 | Đã trang bị đầy đủ thuốc, dụng cụ y tế và bảng hướng dẫn sơ cứu khi bị ngộ độc hoá chất chưa? | A |
|
|
45 | Đã có biển cảnh báo vùng sản xuất vừa mới được phun thuốc chưa? | B |
|
|
10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm | ||||
46 | Đã ghi chép đầy đủ nhật kýsản xuất, thu hoạch, bảo quản và bán sản phẩm v.v… chưa? | A |
|
|
47 | Có kiểm tra nội bộ, ghi chép và lưu trữ hồ sơ chưa? Nếu chưa thì đã có biện pháp khắc phục chưa? | A |
|
|
48 | Đã ghi rõ vị trí và mã số của từng lô sản xuất chưa? Vị trí và mã số của lô sản xuất có được lập hồ sơ và lưu trữ không? | A |
|
|
49 | Bao bì, thùng chứa sản phẩm đã dán nhãn hàng hoá để việc truy nguyên nguồn gốc được dễ dàng không? | A |
|
|
50 | Chép thời gian cung cấp, tên và địa chỉ bên mua và lưu giữ hồ sơ cho mỗi lô sản phẩm mỗi khi xuất hàng không? | A |
|
|
51 | Khi phát hiện sản phẩm bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm, đã cách ly và ngừng phân phối; đồng thời thông báo cho người chế biến và kinh doanh chưa? | A |
|
|
11. Kiểm tra nội bộ | ||||
52 | Đã tiến hành kiểm tra nội bộ ít nhất mỗi năm một lần chưa? | A |
|
|
53 | Có phải thuê kiểm tra viên kiểm tra nội bộ không? | A |
|
|
54 | Đã tổng kết và báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý chất lượng chưa? | A |
|
|
55 | Đã ký vào bảng kiểm tra đánh giá chưa? | A |
|
|
56 | Đã tiến hành kiểm tra nội bộ ít nhất mỗi năm 1 lần hay chưa? | A |
|
|
12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại | ||||
57 | Tổ chức và cá nhân sản xuất đã có sẵn mẫu đơn khiếu nại khi khách hàng có yêu cầu chưa? | B |
|
|
58 | Tổ chức và cá nhân sản xuất đã giải quyết đơn khiếu nại như thế nào? Có lưu trong hồ sơ không? | A |
|
|
NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ THUỐC BVTV DÙNG TRÊN CÂY CHÈ
1. Khái niệm về thuốc BVTV:
Thuốc BVTV dùng trên chè là những hợp chất hoá học, những chế phẩm sinh học (chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm, siêu vi trùng, tuyến trùng), những chất điều hoà sinh trưởng…..được dùng trên cây chè để chống lại sự phá hoại của sinh vật gây hại.
Các sinh vật gây hại gồm: Côn trùng, tuyến trùng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ dại,….được gọi chung là dịch hại.
2. Phân loại thuốc BVTV:
Có nhiều loại thuốc BVTV khác nhau: Phân loại theo đối tượng phòng trừ, phân loại theo con đường tác động, phân loại theo thành phần hoá học,…..
- Phân loại theo đối tượng phòng trừ: nhóm thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ, nhóm thuốc điều hoà sinh trưởng,…..
- Phân loại theo con đường tác động: nhóm thuốc tiếp xúc, thuốc vị độc, thuốc xông hơi,
- Phân loại theo nguồn gốc của thuốc: nhóm thuốc hoá học, thuốc thảo mộc, thuốc sinh học,….
3. Tính độc của thuốc BVTV đối với người và động vật máu nóng:
Nói chung các thuốc BVTV đều là những loại chất độc.
- Tính độc của thuốc: là khả năng gây độc của một lượng thuốc nhất định khi xâm phạm vào cơ thể.
- Độc cấp tính (trúng độc cấp tính) : là khả năng gây độc tức thời, khi một loại thuốc BVTV xâm nhập vào cơ thể đến một lượng nào đó, cơ thể bị ngộ độc, biểu hiện bằng những triệu chứng (chóng mặt, toát mồ hoii, ói mửa, co giật, hôn mê, …..) đó là sự trúng độc cấp tính.
- Độc mãn tính: là khả năng gây độc lâu dài về sau, do thuốc tích luỹ dàn trong cơ thể, sau nhiều lần tiếp xúc (nếu ngày này qua ngày khác, thuốc liên tục xâm nhập vào cơ thể với những lượng nhỏ thì đến một lúc nào đó cơ thể bị suy yếu, có những chức năng của cơ thể bị tổn thương do tác động của thuốc).
- Nhóm độc (rất độc): Căn cứ vào trị số LD 50 (LD 50 là liều gây chết cho 50% số lượng con vật thử nbghiệm) tổ chức y tế thế giới (WHO) và nước ta phân chia thuốc BVTV thành các nhóm độckhác nhau. Thuốc BVTV được chia thành 4 nhóm:
+ Nhóm I (rất độc): trị số LD50 (qua miệng) < 200mg/kg. Phía dưới nhãn thuốc có vạch màu đỏ, phía trên có biểu tượng hình đầu lâu xương gạch chéo.
+ Nhóm II (độc trung bình): LD50 (qua miệng) < 200-2000mg/kg.Phía dưới nhãn thuốc có vạch màu vàng.
+ Nhóm III (ít độc): LD50 (qua miệng ) 2000-3000mg/kg.Phía dưới nhãn thuốc có vạch màu xanh dương.
+ Nhóm III (cẩn thận): LD50 (qua miệng ) > 2000-3000mg/kg.Phía dưới nhãn thuốc có vạch màu xanh lá cây
Các nhóm thuốc I, II chủ yếu là các thuốc nằm trong danh mục thuốc cấm sử dụng và hạn chế sử dụng.
+ Liều lượng: là lượng thuốc thành phẩm dùng cho một đơn vị diện tích, được tính bằng lít hoặc kg cho một ha, hoặc một sào.
+ Hỗn hợp thuốc: là pha dung dịch hai hay nhiều loại thuốc với nhau để kết hợp diệt trừ nhiều loại dịch hại cùng một lúc để tăng hiệu lực, giảm lần phun (chỉ nên pha hỗn hợp các thuốc có đối tượng phòng trị khác nhau: sâu và bệnh hoặc cách tác động khác nhau: tiếp xúc và nội hấp), sau khi hỗn hợp phải sử dụng ngay.
+ Luân phiên thuốc: là thay đổi lượng thuốc dùng trong một vụ. Đây là một trong biện pháp quan trọng để hạn chế tính kháng thuốc quá hạn sử dụng.
+ Thời hạn sử dụng: là thời gian từ khi gia công đóng gói đến khi thuốc giảm hiệu lực. Không nên dùng thuốc quá hạn sử dụng.
+ Dạng thuốc: thể hiện trạng thái vật lý của thuốc thành phẩm. Phổ biến trong các nhóm thuốc nước có dạng nhũ dầu (viết tắt EC, ND….) dạng dung dịch (viết tắt là FL, FC, SC,…) nhóm thuốc bột, có dạng bột thấm nước (BTN, WP0 dạng bột hoà tan (viết tắt là SP), dạng thuốc hạt (viết tắt là G, H).
4. Danh mục thuốc được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng ở Việt Nam:
- Để đảm bảo an toàn cho người, gia súc và môi trường trong quá trình sản xuất lưu thông, sử dụng thuốc BVTV trong nước. Chỉ được phép sử dụng những loại thuốc tương đối ít độc cho người, sinh vật có ích và môi trường. Hàng năm Bộ Nông nghiệp & PTNT ra quyết định ban hành “Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng ở Việt Nam”. Danh mục này thay đổi theo từng năm.
- Năm 2007, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã ra quyết định số 23/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 3 năm 2007, ban hành “Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng ở Việt Nam” gốm 92 loại thuốc thương phẩm (thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ, thuốc điều hoà sinh trưởng, chất hỗ trợ) được sử dụng trên cây chè, chỉ có các loại thuốc này mới được phép ghi hướng dẫn sử dụng cho chè trên nhãn bao bì.
Các loại thuốc Monito, Wofatox Endosol, Thasodan, Thiodol…đều thuộc danh mục cấm sử dụng cho chè.
Các lạo thuốc không có danh mục, không nhãn mác, không có nguồn gốc xuất sứ đều không được phép lưu thông, buôn bán và sử dụng.
ĐẢM BẢO AN TOÀN VÀ ĐẠT HIỆU QUẢ CAO TRONG VIỆC SỬ DỤNG THUỐC BVTV TRÊN CHÈ
1. Mục tiêu:
Sử dụng thuốc BVTV trên nương chè sẽ hạn chế tác hại của dịch hại đến cây chè, sinh vật có ích và môi trường sinh sống. Nếu không có biện pháp sử dụng đúng thì thuốc BVTV không chỉ gây độc cho dịch hại mà còn gây tác hại cho người, cây chè, sinh vật có ích cho môi trường. Do vậy, mục tiêu của việc dùng thuốc BVTV trên nương chè gồm 2 mặt không thể tách rời là:
- Tăng cường hiệu lực của thuốc BVTV để đẩy lùi tác hại của dịch hại.
- Hạn chế đến mức thấp nhất tác dụng xấu của thuốc BVTV đến con người, cây chè, môi sinh và môi trường.
Để đạt được mục tiêu trên cần:
- Thực hiện phòng trừ tổng hợp IPM (dùng tổng hợp các biện pháp: chăm sóc, đốn hái, bảo vệ ký sinh thiên địch, trồng cây che bóng, dùng thuốc BVTV,….) đối với mọi loài dịch hại trên nương chè. Biện pháp dùng thuốc BVTV khi các biện pháp phòng trừ khác đã được áp dụng, nhưng không mang lại hiệu quả mong muốn.
- Dùng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng: đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng cách.
2. Nội dung kỹ thuật của 4 đúng trong việc dùng thuốc BVTV:
2.1. Mục tiêu của nguyên tắc 4 đúng trong việc dùng thuốc BVTV:
* Khi phun thuốc:
- Thuốc xâm nhập được vào cơ thể dịch hại nhiều nhất, bằng các con đường:
+ Vị độc: Cùng thức an qua miệng và hệ thống tiêu hoá.
+ Nội hấp: Xâm nhập vào cây (qua lá đi xuống = lưu dẫn; hay rễ đi lên).
+ Tiếp xúc qua da, biểu bì.
+ Xông hơi: Thuốc vào cơ thể qua hệ hô hấp.
- Giữ trong cơ thể sinh vật đủ thời gian và nồng độ để phát huy tác dụng đồng thời cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất sự tác động cua rthuốc đến môi sinh và môi trường.
2.2. Nội dung của nguyên tắc 4 đúng gồm:
a. Đúng thuốc:
- Là dùng thuốc đúng đối tượng. Không một loại thuốc nào có thể trừ được tất cả các loài dịch hại mà chỉ có thể trừ được nhiều hay ít loài dịch hại, thậm chí chỉ một laòi dịch hại, chúng chỉ thích hợp với những điều kiện thời tiết, đất đai, canh tác, cây trồng nhất định.
- Trước khi mua thuốc, nông dân xác định loài dịch hại nào đang phá hoại nương chè để chọn mua đúng loại thuốc thích hợp. Nếu không tự xác định được thì phải nhờ cán bộ kỹ thuật giúp để chọn được đúng thuốc mình cần để đem lại hiệu quả phòng trừ cao, trên nguyên tắc: sâu bệnh nào - thuốc nấy. Thuốc trừ sâu: dùng phòng trừ sâu. Thuốc trừ bệnh: Dùng thuốc trừ bệnh. Việc này càng quan trọng đối với những thuốc có tính chọn lọc cao.
Để trừ sâu miệng chích hút thường dùng các thuốc trừ sâu có tính nội hấp và tiếp xúc cao, còn trừ sâu miệng nhai, lại phải dùng đếnthuốc có tác dụng vị độc và tiếp xúc mạnh.
Ví dụ: Để trừ rầy xanh hại chè dùng một trong các loại thuốc sau đây: Trebon 10 EC, Padan 95SP, Ofatox 400 EC,.... trừ nhện đỏ dùng các laọi Comite 73 EC, Dandy 15 EC.
- Khi chọn thuốc phun cho chè cần chú ý đến yêu cầu vệ sinh thực phẩm, nên dùng các loại thuốc có thời gian cách ly ngắn như các thuốc vi sinh, thuốc thảo mộc.... đều không tồn lưu lâu trong môi trường như các loại thuốc vi sinh, thảo mộc.
- Cần lưu ý đên shiệu quả kinh tế khi dùng thuốc,... Không nên sử dụng cùng một laọi thuốc trong suốt cả vụ chè hoặc từ năm này qua nă khác, để tránh khả năng hình thành kháng thuốc của dịch hại.
- Không dùng thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục, thuốc kém chất lượng, và không dùng thuốc hạn chế sử dụng.
b. Đúng lúc:
- Đúng lúc là dùng thuốc vào thời điểm mà dịch hại dễ bị tác động nhất và thuốc có điều kiện phát huy hiệulực tốt nhất.
Ví dụ: Phun thuốc trừ bệnh nên phun sớm, là lúc bệnh còn ít, chưa lây lan nhiều. Có thuốc, một phần ngăn cản các bào tử mới xâm nhập, cản trở không cho chúng xâm nhập, đồng thời diệt những bảo từ nảy mầm chưa kịp xâm nhập vào cây. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với các thuốc trừ bệnh có tác dụng bảo vệ. Mặt khác, bệnh khác với sâu, những vết bệnh đã xâm nhập, cây không tự hồi phục được.
- Dùng thuốc khi điều kiện thời tiết thuận lợi nhất (như ánh sáng sớm hay chiều mát) để thuốc phát huy tác dụng, nhưng không hại cho người sử dụng. Tốt nhất là phun vào lúc chiều mát, vì khi đó ít ảnh hưởng đến sức khoẻ của người phun thuốc. Không phun thuốc khi trời sắp mưa (phun thuốc gặp mưa, thuốc sẽ bị rửa trôi, mất thuốc, nên hiệu lực của thuốc sẽ giảm; dặc biệt với các thuốc không có tác dụng nội hấp); khi trời nắng nóng (thuốc sẽ bị phân huỷ nhiều, giảm hiệu lực cảu thuốc, người phun thuốc cũng dễ bị ngộ độc).
- Không phun khi thiên địch sinh vật có ích hoạt động mạnh (ở vùng có nuôi ong mật, nên phun thuốc vào buổi chiều, phun thuốc nội hấp, không phun thuốc khi ong đi lấy mật, cây ra hoa)....
Khi luân phiên thuốc dùng cho rau họ thập tự có nhiều ý kiến thống nhất nên dùng xen kẽ thuốc hoá học và thảo mộc.
c. Đúng nồng độ, liều lượng:
* Đúng nồng độ:
Phải tính toán đúng lượng thuốc cần. Phải biết diện tích thửa ruộng cần xử lý; cần phun bao nhiêu bình, mỗi bình cần phải là bao nhiêu ml hay gam thuốc. Phun thuốc với nồng độ thấp sẽ không đủ sức diệt dịch hại, gây làng phí thuốc, hiệu quả trừ dịch hại thấp, thậm chí tạo điều kiện cho dịch hại quen thuốc, kích thích dịhc hại phát triển mạnh hơn. Ngược lại phun với nồng độ cao, lại không đem lại lợi ích kinh tế, để lại nhiều hậu quả xấu cho môi sinh môi trường, gây độc cho con người, cây trồng, gia súc, và thiên địch, để lại dư lượng cao trên nông sản. Đây là tình trạng phổ biến. Nhiều nơi, nông dân thường phun với nồng độ cao gấp nhiều lần khuyến cáo (thường là 2-3 lần trên chè, nhất là với các thuốc dùng với lượng nhỏ).
* Đúng liều lượng:
Cần dùng với lượng nước đủ theo hướng dẫn.
Hiện nay trên cá vùng chè, người phun thuốc có xu hướng dùng lượng nước ít đi. Việc này thường gây hậu quả là nước sẽ không bao phủ toàn cây, dịch hại không tiếp xúc được nhiều với thuốc. Nhưng nếu phun với lượng nứoc quá nhiều, quá dư thừa, sẽ làm cho thuốc bị trôi mất nhiều, mất nhiều công chở nứoc và gây độc cho môi trường.
+ Tăng nồng độ thuốc và giảm lượng nước dùng chỉ tăng độ độc cho người sử dụng, môi sinh, và môi trường, nhưng vẫn không đạt được hiệu quả phòng trừ mong uốn.
+ Khi pha thuốc:
Khi pha thuốc phải làm thế nào để chế phẩm phân tán thật đồng đều vào nước, để khi phun lên cây thuốc sẽ được trang trải đều trên bề mặt vật phun.
Cần xem xét kỹ cách hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn nhằm đảm bảo pha đúng nồng độ, có công cụ cân đong đo đếm thích hợp (ống đong, cân thuốc, que khuấy, xô pha thuốc).
Cách pha một số dạng thuốc: Các dạng thuốc khác nhau có khả năng phân tán trong nước không giống nhau, nên phải có cách pha thích hợp để tạo hiệu quả cao nhất.
Các dạng thuốc: EC, ND (nhũ dầu); LC, Đ (dung dịch); SC, HP (huyền phù), khả năng phân tán của các dạng thuốc này trong nứoc rất tốt, nên cách pha chỉ cần làm như sau: đổ vào bình bơm 1-2 lít nước, đổ thuốc vào, quấy đều, rồi đổ thêm cho đủ nước. Quấy đều trước khi phun.
Các dạng SP, BHN (bột tan): hoà tan thuốc vào một lít nước trong cốc riêng, quấy đều. Đổ vào bình bơm 1-2 lít nước, đổ thuốc đã hoà tan từ cốc vào bình phun, quấy đều, rồi đổ thêm cho đủ nước. Quấy đều trước khi phun.
Các dạng WP, BTN (bột thấm nước): Do khả năng phân tán của thuốc dạng này rất kém, nên muốn có dung dịch thuốc phân tán đều cần pha như sau: Đổ một ít nước vào thuốc, quấy đều và cho dần thuốc thành thể nhão, trước khi đổ vào bình phun như pha thuốc bột tan.
* Đúng cách (đúng kỹ thuật):
+ Phun đúng nơi dịch hại cư trú để dịch hại tiếp xúc với thuốc nhiều nhất.
+ Thực hiện đúng kỹ thuật phun rải: Phun đúng thời điểm, không phun ngược chiều gió, không phun thuốc khi gió quá mạnh, trời sắp mưa, đi đúng tốc độ, phù hợp với lượng nước thuốc dùng, đảm bảo lượng nước và lượng thuốc dùng. Phun kỹ không để sót.
+ Nếu có điều kiện có thể dùng luân phiên các loại thuốc có cơ chế tác động khác nhau để giảm tác hại của thuốc đến sinh vật và môi trường, giảm khả năng hình thành tính kháng thuốc của dịch hại.
+ Phải hỗn hợp thuốc BVTV đúng cách:
Hỗn hợp thuốc nhằm nâng cao hiệu lực của thuốc, giảm được công phun. Tuy nhiên phải theo đúng nguyên tắc là giữ nguyên nồng độ của từng loại thuốc như khi dùng riêng.
Chỉ thực hiện việc hỗn hợp nếu như điều đó có hướng dẫn trên nhãn thuốc hoặc trong các tài liệu khoa học kỹ thuật hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV (nếu hỗn hợp sai sẽ làm giảm hiệu lực của thuốc, gây độc cho cây).
Hỗn hợp xong phải dùng ngay, nếu để lâu thuốc sẽ bị giảm hiệu quả.
3. Bảo hộ và an toàn lao động đúng khi tiếp xúc với thuốc BVTV:
+ Tiêu chuẩn người đi phun thuốc: người khoẻ mạnh, người trưởng thành, không để trẻ em, phụ nữ có thai, người có vết thương hở, lở loét đi phun thuốc.
+ Chế độ làm việc: Tối đa 6 giời/ngày
+ Khi phun thuốc:
Phải có đầy đủ quần áo bảo hộ và công cụ lao động khi tiếp xúc với thuốc: Quần áo dài, tạp dề bằng nilon hay vải không thấm ướt, mũ, khẩu trang, kính. Ăn no trước khi phun thuốc.
Không dùng bình phun bị rò rỉ hoặc để thuốc dây lên da.
Không ăn uống, hút thuốc trong khi phun thuốc.
Giải lao: Chọn nơi thoáng mát, xa nới phun thuốc.
Chỉ ăn uống, hút thuốc sau khi đã rửa tay, mặt mũi thật sạch.
Không chăn thả gia súc trong khi đang phun thuốc.
Ngừng ngay phun thuốc khi phát hiện bình bơm rò rỉ, xả van khí trong bình bơm, đổ nước thuốc ra chậu và tìm cách khắc phục.
Khi vòi phun bị tắc cần lên bờ, đến nới sạch cỏ để tháo vòi rửa sạch. nếu bị tắc cần lấy cọng cây mềm để thồng, không dùng mồm thổi để thông vòi.
Không phun thuốc ngược chiều gió, nên đi vuông góc với chiều gió, không phun thuốc khi trời có gió to.
Thay quần áo mới nếu quần áo đang mặc bị dính thuốc.
+ Sau khi phun:
Thu dọn bao bì, chai thuốc vào một chỗ, tiêu huỷ đúng cách (đập bẹp vỏ sắt, vỡ chai, chôn sâu bao bì nơi hẻo lánh, cao, không úng nước, có biển cảnh báo, hố có rào chắn, hố đào phải có chiều sâu thấp hơn bề mặt mương nước gần nhất). Không nên đốt các bình chứa thuốc.
Rửa bình bơm sạch (hoà xà phòng vào nước, đổ nước xà phòng vào bình, đóng nắp và lắc bình, đổ nước xà phòng ra xô - làm lại vài lần. Tháo rời từng bộ phận, dùng bàn chải mềm rửa sạch, thông vòi phun bằng nước xà phòng và nước sạch), rửa bên ngoài bằng nước xà phòng và nước sạch thêm lần nữa), úp ráo nước, cất vào kho. Không để bình bơm bừa bãi khi làm việc hay khi bảo quản.
Không đổ thuốc thừa và nước rửa bơm xuống ruộng, nguồn nước.
Thuốc thừa phải đậy, cất vào kho riêng, có khoá, xa nhà.
Tắm, giặt quần áo bảo hộ và công cụ bảo hộ lao động bằng xà phòng, thay quần áo mới, sạch. Không để chung quần áo bảo hộ với quần áo thường mặc và không để quần áo, công cụ phòng hộ trong kho thuốc.
+ Thời gian trở lại khu vực xử lý: Do thuốc mới phun, còn ướt, nồng độ cao nếu đi ngay vào khu vực xử lý dễ gây độc. Do vậy cần cấm người và gia súc đi vào nơi xử lý thuốc trong một thời gian nhất định. Trường hợp đặc biệt cần phải đi vào khu vực xử lý thuốc cần có quần áo bảo hộ. Thời gian trở lại khu vực xử lý dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng loại thuốc, bình thường sau khi phun khoảng 48h là có thể quay lại khu vực xử lý thuốc.
4. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tránh độc cho người sử dụng:
- Mỗi loại thuốc đều được quy định lượng tồn tại của nó trên nông sản gọi là mức dư lượng (MDL)
- Thời gian cách ly: là số ngày tối thiểu kể từ ngày phun thuốc lần cuối đến khi thu hoạch nông sản. Đủ thời gian này có nghĩa là dư lượng trên nông sản đã nằm dướ MDL tối đa cho phép. Tuy nhiên, thời gian cách ly chỉ có giá trị với liều khuyến cáo. Nếu vượt quá liều khuyến cáo (liều lượng, nồng độ hướng dẫn), thời gian cách ly trên không còn có ý nghĩa gì nữa.
5. Đối với người kinh doanh và người sử dụng:
- Người kinh doanh thuốc BVTV cần:
+ Có chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc BVTV. Cán bộ quản lý và kỹ thuật phải có trình độ trung cấp nông nghiệp trở lên.
+ Có cửa hàng bán thuốc và kho thuốc.
+ Có trang thiết bị cần thiết để bảo đảm an toàn cho người, môi trường; phòng chống cháy nổ theo quy định của Nhà nước.
+ Phải có đủ sức khoẻ.
+ Ngoài ra, người bán hàng cần có trình độ chuyên môn, khuyến cáo nông dân mua đúng thuốc cần, dùng đúng kỹ thuật, đọc và hiểu được nhãn. Không buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, ngoài danh mục.
Không lưu giữ, bày bán các loại thuốc BVTV đựng trong các vỏ không phải là chai gói chuyên dụng đựng thuốc BVTV hay trong các ống thuỷ tinh dễ vỡ, những chai thuốc đã bị hư hỏng.
- Cửa hàng không bày bán thuốc không có nhãn, nhãn bị mờ, bẩn, nhãn mang tiếng nước ngoài, nhãn không ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của Nhà nước. Người bán thuốc không được tự ý sang chai, đóng gói lẻ (từ gói lớn sang gói nhỏ). Mọi loại thuốc bày bán tại cửa hàng hay trong kho phải là bao bì nguyên thuỷ do cơ sở sản xuất gia công đóng gói làm với đầy đủ dấu, tme, nút, bảo hiểm chống hàng giả.
- Người mua thuốc:
+ Chỉ mua những loại thuốc đựng trong chai lọ còn nguyên, còn trong hạn sử dụng được gi trên nhãn.
+ Tính lượng thuốc cần để mua đúng lượng, không phải lưu trữ lâu trong nhà.
+ Không tự thay đổi bao bì trong quá trình lưu trữ.
+ Không mua thuốc ở những cửa hàng không đăng ký kinh doanh thuốc. Do thuốc BVTV là hàng hoá đặc biệt nên Nhà nước cần quản lý chặt. Không đăng ký kinh doanh là vi phạm pháp luật.
+ Nếu thuốc bị đổ ra đất, sàn xe, dùng đất bột, vôt bột, mùn cưa bao quanh khu vực bị rò rỉ, thấm hết thuốc, nạo lớp đất thấm nước, dọn sạch cho vào túi nhựa rồi chôn. Không dùng nước đổ rửa, tránh để thuốc lan rộng./.
Tiêu chuẩn việt nam TCVN 5297 : 1995
Chất lượng đất - Lấy mẫu - Yêu cầu chung
Soil quality - Sampling - General requirements
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu chung về lấy mẫu đất để xác định các yếu tố, thành phần chất lượng đất, mức độ ô nhiễm đất.
2. Thuật ngữ
Tiêu chuẩn này sử dụng những thuật ngữ như trong phụ lục A.
3. Yêu cầu về lấy mẫu
3.1. Tiến hành lấy mẫu cần tính đến cấu trúc theo chiều thẳng đứng, biến đổi thành phần theo không gian, tính không đồng nhất của lớp đất mặt, địa hình và khí hậu địa phương và tính đến cả đặc điểm của các chất gây nhiễm bẩn được phân tích hoặc của sinh vật.
3.2. Nhiễm bẩn đất được chia làm hai loại: Nhiễm bẩn toàn bộ;
Nhiễm bẩn cục bộ.
3.3. Những diện tích bị nhiễm bẩn toàn bộ được chia thành hai dạng: Những diện tích được coi là nhiễm bẩn đều;
Những diện tích được coi là nhiễm bẩn không đều.
3.4. Khu đất lấy mẫu chọn sao cho loại trừ được sự sai lệch của kết quả phân tích dưới
ảnh hưởng của môi trường xung quanh.
3.5. Khi cần có kết quả so sánh, mẫu đất không bị nhiễm bẩn lấy ở những khu đất có cùng những điều kiện tự nhiên như những khu đất bị nhiễm bẩn.
3.6. Đối với diện tích bị nhiễm bẩn toàn bộ, vị trí lấy mẫu chọn theo lưới tọa độ có ghi rõ tọa độ và thứ tự của vị trí lấy mẫu.
3.6.1. Vị trí lấy mẫu đất trên diện tích được coi là nhiễm bẩn đều chọn theo lưới tọa độ
có khoảng cách giữa các đường bằng nhau;
3.6.2. Vị trí lấy mẫu đất trên diện tích được coi là nhiễm bẩn không đều được chọn theo lưới tọa độ có khoảng cách giữa các đường không đều nhau.
Khoảng cách giữa các đường của lưới chọn theo khoảng cách từ nguồn gây nhiễm bẩn và hương lan tỏa chủ đạo;
3.6.3. Khi bị nhiễm bẩn do sinh vật và vi rút gây bệnh có trong chất thải rắn hoặc lỏng của các điểm dân cư hoặc cơ sở chăn nuôi, lưới tọa độ để xác định vị trí lấy mẫu
được xây dựng có tính đến phân bổ của những chất này trên diện tích;
3.6.4. Trong trường hợp nhiễm bẩn cục bộ, để xác định vị trí lấy mẫu, thì sử dụng hệ thống đường tròn đồng tâm cách nguồn gây nhiễm bẩn những khoảng khác nhau ghi rõ số thứ tự của đường tròn và góc tọa độ của điểm lấy mẫu so với một hướng
và địa điểm chuẩn đã chọn. Theo hướng phân bổ chủ yếu của các chất gây nhiễm bẩn hệ thống đường tròn đồng tâm được xác định theo dạng hình quạt có kích
thước tùy thuộc vào mức độ phân bổ nhiễm bẩn.
Tiêu chuẩn việt nam TCVN 5297 : 1995
3.7. Mẫu lấy từ mặt cắt thổ nhưỡng theo tầng hoặc lớp thổ nhưỡng sao cho trong mỗi trường hợp mẫu là phần đất đặc trưng cho toàn bộ tầng thổ nhưỡng hoặc lớp đất có tính đến tầng và lớp di chuyển tương ứng với loại đất.
Khi nghiên cứu nhiễm bẩn đất nông nghiệp do sinh vật và vi rút gây bệnh, lấy mẫu tầng canh tác ở độ sâu từ 0 đến 5 cm và từ 5 đến 20 cm.
3.8. Kích thước khu đất lấy mẫu, số lượng và loại mẫu tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu phải tương ứng theo chỉ số trong bảng l.
Bảng l - Kích thước khu đất lấy mẫu và số lượng mẫu theo mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Kích thước khu đất lấy mẫu
Số lượng và loại mẫu
Đất đồng nhất Đất không đồng nhất
Xác định hàm lượng các hóa chất trong đất
Từ 1 đến 5 ha Từ 0,5 đến 1 ha Một mẫu hỗn hợp từ ít nhất hai mẫu đơn trên một tầng thổ nhưỡng
Xác định các tính chất lí học và kết cấu của đất Từ 1 đến 5 ha Từ 0,5 đến 1 ha Từ 3 đến 5 mẫu đơn trên một tầng thổ
Nghiên cứu các sinh vật và vi rút gây bệnh Từb 0,1 đến 0,5 ha 0,1ha 10 mẫu hỗn hợp, mỗi mẫu từ 3 mẫu đơn
3.8.1. Khi bề dày của tầng hoặc lớp đất lớn hơn 40 cm lấy ít nhất 2 mẫu riêng biệt từ độ sâu khác nhau;
3.8.2. Khi đất bị nhiễm bẩn, tùy theo loại, mức độ và độ đồng nhất của nhiêm bẩn, số lượng mẫu phải được tăng lên;
3.8.3. Khối lượng của mẫu hỗn hợp không được ít hơn lkg;
3.8.4. Để xác định tính chất lí học của đất, mẫu phải được lấy dưới dạng mẫu nguyên. Khối nguyên đất phải có thể tích không nhỏ hơn l00 cm3.
3.8.5. Để phát hiện sinh vật và vi rút gây bệnh khi lấy mẫu phải tuân theo nguyên tắc vô trùng để loại trừ việc mẫu bị nhiễm bẩn thêm do lấy mẫu. Mẫu để phân tích thí nghiệm không được ít hơn 100g.
3.9. Trên nhãn mẫu và trong sổ lấy mẫu phải ghi rõ vị trí và ngày lấy mẫu, số hiệu mặt cắt tầng và độ sâu lấy mẫu, kể cả tên gọi của đất. .
3.10. Mẫu để phân tích hóa học được vận chuyển và bảo quản trong các bình bằng vật liệu trơ hóa học.
3.11. Không được làm thay đổi cấu trúc của mẫu đất khi vận chuyển mẫu.
26
3.12. Mẫu để phân tích phát hiện, sinh vật và vi rút gây bệnh được vận chuyển và bảo quản trong bình vô trùng. Để khảo sát sinh vật học và phát hiện các hóa chất học trung gian, mẫu được nghiên cứu không chậm hơn 5h sau khi lấy hoặc bảo quản ở nhiệt độ khoảng 40C trong thời gian không quá 2 ngày.
Tiêu chuẩn việt nam TCVN 5297 : 1995
Phần A
Thuật ngữ và định nghĩa
Bảng 2
Thuật ngữ
Định nghĩa
1. Khu đất lấy mẫu Một phần của khu vực nghiên cứu đặc trưng bởi các điều kiện giống nhau.
2. Mẫu đơn Vật chất lấy từ một vị trí của tấng hoặc một lớp của mặt cắt thổ nhưỡng
đặc trưng cho tầng hoặc lớp đó.
3. Mẫu hỗn hợp Hỗn hợp của ít nhất 2 mẫu đơn
4. Lớp đất mặt đồng nhất Lớp đất mặt có chứa ít nhất 70% vật chất có các tính chất giống nhau
5. Lớp đất mặt không đồng nhất Lớp đất mặt có chứa ít hơn 70% vật chất cố các tính chất giống nhau
6. Nhiễm bẩn toàn bộ Nhiễm bẩn do việc sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật, phân hoá học và hữu cơ do tưới cũng như nhiễm bẩn do chất thải công nghiệp, giao thông và chất thải khác phân bố trên diện tích rộng
7. Nhiễm bẩn cục bộ Nhiễm bẩn trên diện tích hạn chế (nguồn thải các chất gây nhiễm bẩn, việc xả, sự cố và những trường hợp khác có thải các chất gây nhiễm bẩn).
Trong lấy mẫu đất sai số do lấy mẫu là rất lớn nên cần lưu ý:
1. Quan sát thực tế diện tích khu đất lấy mẫu ( Địa hình, loại đất, loại cây trồng, nguồn nước tưới, ..)
2.Xác định vị trí lấy mẫu phải đại diện cho khu vực cần lấy mẫu
- Ghi chép cụ thể chi tiết vị trí lấy mẫu (Sinh trưởng cây trồng, sâu bệnh, loại đất, loại cây trồng, nguồn nước tưới, ...)
3. Lấy mẫu:
- Độ sâu lấy mẫu phân tích hóa lý: 0- 30 cm
30- 60 cm
- Độ sâu lấy mẫu phân tích vi sinh vật: 0-5 cm
5- 20 cm
Lưu ý: Khi lấy mẫu phải gạt bỏ toàn bộ những tàn dư trên bề mặt đất.
- Dụng cụ lấy mẫu: Cuốc, sẻng, mai. dao, cân, túi PE, băng keo, kéo, dây nịt, gang tay...
- Cách lấy mẫu: 1 mẫu được lấy ít nhất 3 điểm ngẫu nhiên ( đất chè) và 5 điểm (với đất rau) sau đó trộn đều lấy 1 mẫu đơn, khối lượng mẫu: 1 kg
4. Mỗi mẫu có mã số kèm theo, mẫu được niêm phong đúng quy định
5. Lập biên bản.
Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 1458-86
Chè Đọt khô - Phương pháp thử
Raw Tea - Test methods
Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 1458 - 74, áp dụng cho chè đọt khô được sơ chế từ chè đọt tươi.
1. Quy định chung
1.1. Bồm là phần lá chè khô có màu xanh vàng, vàng hoặc nâu, không xoăn hoặc ít xoăn.
1.2. Cọng là phần thân đọt chè khô có màu vàng nâu hoặc nâu, khi bẻ gãy có xơ trắng.
1.3. Vụn là phần chè lọt sàng có đường kính lỗ sàng 2 mm.
1.4. Tạp chất là những thứ không phải là chè đọt khô.
2. Lấy mẫu
2.1. Khái niệm
2.1.1. Lô hàng đồng nhất là lượng chè đọt khô cùng hạng chất lượng, đựng trong cùng loại bao bì, được sản xuất trong cùng một thời gian ở cùng một cơ sở, giao nhận trong một lần và không quá 10 tấn.
2.1.2. Mẫu ban đầu là lượng mẫu lấy tại một vị trí của một đơn vị bao gói được chỉ định lấy mẫu.
2.1.3. Mẫu riêng là mẫu được gộp lại từ các mẫu ban đầu.
2.1.4. Mẫu chung là bao gồm tất cả các mẫu riêng của lô hàng.
2.1.5. Mẫu trung bình là lượng mẫu được lập từ mẫu chung và được dùng để xác định các chỉ tiêu chất lượng của lô hàng.
2.1.6. Mẫu phân tích (mẫu thử) là lượng mẫu lấy ra từ mẫu trung bình và dùng để xác định từng chỉ tiêu chất lượng riêng biệt của lô hàng.
2.1.7. Mẫu lưu là một phần của mẫu trung bình, được cơ quan có thẩm quyền quản lý, bảo quản trong các điều kiện và thời gian nhất định và được dùng để xác định lại các chỉ tiêu chất lượng của lô hàng khi có tranh chấp về kết quả đã được xác định.
2.2. Tiến hành lấy mẫu
2.2.1. Các đơn vị bao gói được chỉ định lấy mẫu phải được phân bổ ở các vị trí: trên, dưới, trong ngoài theo nguyên tắc đường chéo của bề mặt lô hàng và được quy định như sau:
Lô hàng từ 1-5 bao: Lấy mẫu ở tất cả các bao;
Lô hàng từ 6-100 bao: Lấy mẫu ở 5 bao và 3% số bao trong lô;
Lô hàng trên 100 bao: Lấy mẫu ở 10 bao và 3% số bao trong lô.
2.2.2. Lấy mẫu ban đầu, lập mẫu riêng và mẫu chung.
Từ mỗi đơn vị bao gói được chỉ định lấy mẫu, lấy ít nhất 2 mẫu ban đầu ở hai vị trí khác nhau. Khối lượng mẫu ban đầu cần lấy sao cho khối lượng mẫu chung không nhỏ hơn 2000g.
Trộn đều các mẫu ban đầu của một đơn vị bao gói để lập mẫu riêng, gộp và trộn đều các mẫu riêng để lập mẫu chung của lô hàng.
2.2.3. Lập mẫu trung bình
Từ các mẫu chung của lô hàng, trộn đều và chia mẫu theo nguyên tắc đường chéo để lập mẫu trung bình, khối lượng mẫu trung bình không nhỏ hơn 2000g. Trường hợp mẫu chung có khối lượng xấp xỉ 2000g thì được coi là mẫu trung bình. Trộn đều và chia mẫu theo nguyên tắc đường chéo thành hai phần, chứa bằng hai lọ thuỷ tinh nút mài hoặc hộp kim loại có nắp kín và có dung tích phù hợp với khối lượng mẫu. Có thể đựng mẫu trong túi PE lành, sạch, bên trong lót một lớp giấy sạch, lành, tránh được ánh sáng.
Trên mỗi bao bì chứa mẫu phải có nhãn ghi theo nội dung sau:
Tên sản phẩm;
Tên cơ sở có lô hàng;
Số ký hiệu và cỡ lô;
Khối lượng mẫu;
Địa điểm, thời gian và người lấy mẫu.
2.2.4. Phần mẫu trung bình để làm mẫu lưu phải được bảo quản trong điều kiện khô, sạch trong thời gian không quá 6 tháng.
3. Phương pháp thử
3.1. Trước khi tiến hành xác định cần kiểm tra mẫu trung bình theo yêu cầu quy định trong điều 2.2.3.
3.2. Trước khi phân tích các chỉ tiêu cảm quan, cần chuẩn bị mẫu để phân tích các chỉ tiêu hoá lý theo trình tự: Từ mẫu trung bình, cân khoảng 50g mẫu, giã (hoặc làm nhỏ) nhanh sao cho toàn bộ lượng mẫu lọt qua sàng có đường kính lỗ 2mm. Đựng lượng mẫu này trong lọ thuỷ tinh nút mài, để nơi khô, sạch với thời gian bảo quản không quá 120 phút.
3.3. Tiến hành thử
3.3.1. Xác định ngoại hình (dạng bên ngoài)
a. Dụng cụ: Theo qui định trong TCVN 3218-79.
b. Tiến hành xác định.
Đổ toàn bộ mẫu trung bình ra khay men trắng hoặc giấy trắng. Quan sát đánh giá theo quy định trong TCVN 3218-79.
3.2.2. Xác định màu sắc, mùi vị của nước và bã chè.
a. Dụng cụ: Theo qui định trong TCVN 3218 - 79
b. Tiến hành xác định.
Từ mẫu trung bình, cân 5g mẫu cho vào cốc thử. Đổ nước đang sôi vào cốc đến mức 150ml. Đậy nắp cốc lại và sau 5 phút, gạn hết nước ra chén sứ và tiến hành thử nếm, quan sát theo TCVN 3218-79 đồng thời vớt hết bã chè vừa mới pha để lên nắp cốc để quan sát, thử nếm.
3.3.3. Xác định hàm lượng bồm, cọng, tạp chất.
a. Dụng cụ, thiết bị
b. Tiến hành xác định
Trộn đều mẫu trung bình, chia theo nguyên tắc đường chéo để lấy khoảng l00g mẫu và đem cân (chính xác đến 0,lg). Dùng mẹt sẩy nhẹ. Thu hết phần mẫu đã bay ra trong khi sẩy và phần mẫu còn lại trên mẹt, để riêng trong từng khay. Dùng kẹp gắp nhặt hết và để riêng từng loại bồm, cọng, tạp chất đựng vào đĩa Petri và đem cân (chính xác đến 0,lg).
c.Tính kết quả:
Hàm lượng bồm, cọng, tạp chất (X1) được tính bằng phần trăm khối lượng theo công thức:
Trong đó:
m1 - khối lượng bồm hoặc cọng hoặc tạp chất (g);
m2 - khối lượng mẫu thử.
Kết quả là trung bình cộng của hai lần xác định đồng thời, sai lệch giá trị giữa hai lần xác định không được vượt quá giới hạn trong bảng sau:
Hàm lượng bồm, cọng, tạp chất (%) | Sai lệch cho phép (%) |
Từ 0 đến 10 | 1 |
Từ 11 đến 20 | 2 |
Từ 21 đến 40 | 3 |
Từ 41 đến 60 | 4 |
3.3.4. Xác định hàm lượng vụn
a. Dụng cụ, thiết bị
b. Tiến hành xác định
Trộn đều lượng mẫu trung bình còn lại, chia đôi theo nguyên tắc đường chéo để lấy khoảng l00g mẫu và đem cân (chính xác đến 0,lg). Cho mẫu vào sàng và sàng.
c. Tính kết quả: Cách tính kết quả hàm lượng vụn theo mục C điều 3.3.3.
3.3.5. Xác định hàm lượng nước
a. Dụng cụ, thiết bị
b. Tiến hành xác định
Từ mẫu đã được chuẩn bị theo điều 3.2 cân 5g mẫu chính xác đến 0,002g đựng vào hộp nhôm đã được sấy khô và xác định khối lượng. Đặt hộp chứa mẫu (cả nắp hộp nhưng không đậy) vào tủ sấy đã được duy trì ở nhiệt độ 120 ± 2oC. Sấy mẫu khoảng 45 phút. Dùng kẹp gắp lấy hộp mẫu và nắp cho nhanh vào bình hút ẩm. Sau 30 phút lấy hộp mẫu ra đậy nắp lại và đem cân (chính xác đến 0,002g). Tiếp tục sấy trà Thái Nguyên và làm nguội trong bình hút ẩm như vậy cho đến khi khối lượng hộp mẫu của hai lần cân liên tiếp không vượt quá 0,01g.
Tính kết quả
Hàm lượng nước (X2) tính bằng phần trăm khối lượng theo công thức:
Trong đó:
m - khối lượng hộp nhôm (g);
m1 - khối lượng hộp nhôm chứa mẫu trước khi sấy (g);
m2 - khối lượng hộp nhôm chứa mẫu sau khi sấy (g).
Kết quả là trung bình cộng của hai lần xác định đồng thời, sai lệch giá trị của hai lần xác định không được vượt quá 0,2%.
Đánh giá
HỢP TÁC XÃ TRÀ XANH THÁI NGUYÊN
Địa chỉ: SN38, Ngõ 288 Đường CMT8, Tổ 21, Phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên
https://trathainguyentancuong.vn
ĐT: 0988.925.926 - Email: htxtraxanhthainguyen@gmail.com
<