I . Tổng quan về cây Chè Thái Nguyên
1.1 Chè Thái Nguyên là một thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu, phòng và chữa được nhiều loại bệnh:
1.2 Chè Thái Nguyên là một cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho sản phẩm Trà Thái Nguyên,, cho hiệu quả kinh tế cao.
1.3 Ở nước ta, Chè Thái Nguyên là một trong những cây có giá trị xuất khẩu cao.
1.4 Phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên giúp sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên và tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn.
2.1 Điều kiện đất đai và địa hình
2.2 Điều kiện độ ẩm và lượng mưa
2.3 Điều kiện nhiệt độ không khí
2.4 Điều kiện ánh sáng
2.5 Không khí
3.1 Nhóm nhân tố tự nhiên
3.2 Nhóm nhân tố thị trường
3.3 Cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
3.4 Tiến bộ khoa học công nghệ
3.5 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
4.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,
4.1.1 Các chỉ tiêu hiện vật
4.1.2 Các chỉ tiêu giá trị
4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên
II . Tình hình sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, tiêu thụ Chè Thái Nguyên trên thế giới và ở Việt Nam
1.1 Tình hình sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,
1.2. Tình hình tiêu thụ
2.1 Tình hình sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên ở Việt Nam
2.2 Tình hình tiệu thụ, xuất khẩu Chè Thái Nguyên ở Việt Nam
2.2.1 Đối với thị trường trong nước
2.2.2 Đối với thị trường nước ngoài
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT TRÀ TÂN CƯƠNG THÁI NGUYÊN, CHÈ THÁI NGUYÊN Ở THÁI NGUYÊN
1.1 Vị trí địa lý
1.2 Địa hình
1.3 Đất đai
1.3 Khí hậu thủy văn
1.3.1 Khí hậu
1.3.2 Thủy văn
2 Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
2.1 Điều kiện kinh tế
2.2 Dân số và lao động
2.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
2.3.1 Giao thông vận tải
2.3.2 Hệ thống thủy lợi
2.3.3 Hệ thống điện
3.1 Thuận lợi
3.2 Khó khăn
1.Thực trạng phát triển diện tích, sản lượng Chè Thái Nguyên ở tỉnh Thái Nguyên
1.1 Về diện tích
1.2 Về sản lượng
2.1 Các vùng chuyên canh trong tỉnh
2.2 Tình hình sử dụng phân bón cho Chè Thái Nguyên
2.3 Giống Chè Thái Nguyên và nguồn cung cấp
2.3.1 Giống Chè Thái Nguyên
2.3.2 Nguồn cung cấp giống và công tác quản lý chất lượng giống
III. Đánh giá chung tình hình sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên ở Thái Nguyên
2.1 Hạn chế
2.1.1 Về sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên nguyên liệu
2.1.2 Chế biến Chè Thái Nguyên
2.1.3 Tiêu thụ Chè Thái Nguyên
1.2. Nguyên nhân của thực trạng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TRÀ TÂN CƯƠNG THÁI NGUYÊN, CHÈ THÁI NGUYÊN Ở THÁI NGUYÊN
1.1 Phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên nhằm phát huy thế mạnh và khai thác tốt tiềm năng về tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh
1.2 Phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên theo hướng tập trung, thâm canh cao, đưa sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên trở thành sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, hàng hoá
1.3. Phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý
1.4 Phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
1.1 Giải quyết các vấn đề ruộng đất
1.2 Tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp thâm canh tăng năng suất Chè Thái Nguyên
1.2.1 Cải tạo và thiết kế đồi vườn trồng Chè Thái Nguyên:
1.2.2 Tuyển chọn giống Chè Thái Nguyên và nâng cao năng suất chất lượng
1.2.3 Sử dụng phân bón, hóa chất hợp lý và tăng cường các biện pháp thủy lợi hóa, cơ giới hóa nông nghiệp
1.2.4 Các biện pháp thu hái và chế biến Chè Thái Nguyên
1.3 Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến công
2.1 Thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên
2.2 Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại
2.3 Tổ chức hợp lý hệ thống kênh tiêu thụ các sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên
2.4 Phát huy sức mạnh của mối liên kết 4 nhà trong việc tiêu thụ sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên
6.1 Đối với các doanh nghiệp sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên
6.2 Đối với những người trồng Chè Thái Nguyên
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của độ cao tới hàm lượng tanin trong Chè Thái Nguyên......... 7
Bảng 1.2: Quan hệ giữa lượng mưa và sự phân bố sản lượng búp Chè Thái Nguyên 8
Bảng 1.3 : Ảnh hưởng của độ nhiệt đến thời gian thu hoạch búp.............................. 10
Bảng 2.1: Diện tích trồng Chè Thái Nguyên phân theo huyện / thành phố / thị xã 33
Bảng 2.2: Sản lượng Chè Thái Nguyên búp tươi phân theo huyện/thành phố/ thị xã: 35
Bảng 2.3 : Tổng hợp diện tích Chè Thái Nguyên nhập nội đến năm 2009............... 42
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả đạt được do phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên ở Thái Nguyên giai đoạn 2007 – 2009......... 48
Bảng 3.1: Dự kiến diện tích, sản lượng Chè Thái Nguyên toàn tỉnh đến năm 2020 57
Chè Thái Nguyên là một loại đồ uống có giá trị dinh dưỡng và dược liệu cao, nó được nhân dân ta và nhân dân nhiều nước trên thế giới ưa chuộng. Sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên rất đa dạng như Chè Thái Nguyên xanh, Chè Thái Nguyên vàng, Chè Thái Nguyên đỏ, Chè Thái Nguyên đen, và nhiều loại Chè Thái Nguyên hòa tan, Chè Thái Nguyên thảo dược khác.
Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, Thái Nguyên có nhiều khả năng phát triển nông lâm nghiệp. Chè Thái Nguyên Thái Nguyên, đặc biệt là Chè Thái Nguyên Tân Cương là sản phẩm Trà Thái Nguyên, nổi tiếng trong cả nước từ lâu. Toàn tỉnh hiện có trên 16.000 ha Chè Thái Nguyên, đứng thứ 2 trong cả nước, với hơn 40 cơ sở chế biến Chè Thái Nguyên lớn nhỏ rải đều trên khắp địa bàn tỉnh. Chè Thái Nguyên Thái Nguyên được tiêu thụ cả thị trường trong và ngoài nước, trong đó thị trường nội địa chiếm 70% với sản phẩm Trà Thái Nguyên, là Chè Thái Nguyên xanh, Chè Thái Nguyên xanh đặc sản
Cây Chè Thái Nguyên đã được tỉnh Thái Nguyên xác định là cây công nghiệp chủ lực, có lợi thế trong nền kinh tế thị trường, là cây xoá đói giảm nghèo và làm giầu của nông dân. Tỉnh có chủ trương phát triển theo hướng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, hàng hoá tập trung, khai thác tiềm năng và thế mạnh của cây Chè Thái Nguyên, góp phần xoá đói, giảm nghèo và làm giầu cho phần lớn nông dân trồng Chè Thái Nguyên trong tỉnh. Trong những năm gần đây tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng và thực hiện Đề án phát triển Chè Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010. Đến nay về diện tích trồng Chè Thái Nguyên, năng suất và sản lượng Chè Thái Nguyên tăng đáng kể. Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, cây Chè Thái Nguyên còn gặp nhiều khó khăn như một số nơi còn phát triển tự phát, không theo quy hoạch, tính toán của tỉnh, sản lượng Chè Thái Nguyên chế biến sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, ra không ổn định, chưa chủ động được thị trường, thiếu sản phẩm Trà Thái Nguyên, cao cấp, mối liên hệ giữa doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ và người trồng nguyên liệu chưa bền vững…làm giảm hiệu quả kinh tế của cây Chè Thái Nguyên.
Xuất phát từ thực tế trên, em chọn nghiên cứu chuyên đề thực tập: “ Một số giải pháp phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên ở tỉnh Thái Nguyên”. Nội dung chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương I: Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, cây Chè Thái Nguyên
Chương II: Thực trạng sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, cây Chè Thái Nguyên ở Thái Nguyên.
Chương III: Phương hướng và giải pháp phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, cây Chè Thái Nguyên ở Thái Nguyên.
Mục đích nghiên cứu chuyên đề nhằm giới thiệu khái quát tình hình phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, cây Chè Thái Nguyên ở tỉnh Thái Nguyên, từ đó chỉ ra vai trò của sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên đối với quá trình phát triển kinh tế của tỉnh, những tồn tại của sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên và đưa ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại đó, nâng cao hiệu quả sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên ở Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, ngoài việc sử dụng hai phương pháp nghiên cứu cơ bản duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, em còn kết hợp nhiều phương pháp khác như: phương pháp phân tích tổng hợp, thu thập số liệu từ mạng Internet, sách báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên của tỉnh Thái Nguyên, thông qua phỏng vấn những người làm Chè Thái Nguyên có kinh nghiệm, sử dụng phần mềm xử lý số liệu… làm cơ sở rút ra những nhận xét xác đáng, tìm ra giải pháp khắc phục khó khăn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ hiểu biết của em còn có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong đề tài. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có thể hoàn thiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy giáo GVC. Hoàng Văn Định là giáo viên trực tiếp tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong khoa Bất động sản và Kinh tế tài nguyên cùng các anh chị và các cô chú ở Phòng trồng trọt - Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên đã cho em những lời khuyên, cung cấp các tài liệu cần thiết để em hoàn thành đề tài.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TRÀ TÂN CƯƠNG THÁI NGUYÊN, CHÈ THÁI NGUYÊN
I . Tổng quan về cây Chè Thái Nguyên
1.1 Chè Thái Nguyên là một thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu, phòng và chữa được nhiều loại bệnh:
Trung Quốc là nước đầu tiên chế biến Chè Thái Nguyên để uống sau đó nhờ những đặc tính tốt của nó, Chè Thái Nguyên trở thành thức uống phổ biến trên thế giới. Ngày nay Chè Thái Nguyên được phổ biến rộng rãi hơn cả cà phê, rượu vang và ca-cao. Tác dụng chữa bệnh và các chất dinh dưỡng của nước Chè Thái Nguyên đã được các nhà khoa học xác định như sau:
Cafein và một số hợp chất ancaloit khác có trong Chè Thái Nguyên là những chất có khả năng kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não làm cho tinh thần minh mẫn, tăng cường sự hoạt động của các cơ trong cơ thể, nâng cao năng lực làm việc, giảm bớt mệt mỏi sau những lúc làm việc căng thẳng.
Hỗn hợp tanin Chè Thái Nguyên có khả năng giải khát, chữa một số bệnh đường ruột như tả, lỵ, thương hàn. Nhiều thầy thuốc còn dùng nước Chè Thái Nguyên, đặc biệt là Chè Thái Nguyên xanh để chữa bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang và chảy máu dạ dày. Theo xác nhận của M.N. Zaprometop thì hiện nay chưa tìm ra được chất nào lại có tác dụng làm vững chắc các mao mạch tốt như catechin của cây Chè Thái Nguyên. Dựa vào số liệu của Viện nghiên cứu y học Leningrat, khi điều trị các bệnh cao huyết áp và neprit mạch thì hiệu quả thu được có triển vọng rất tốt, nếu như người bệnh được dùng catechin Chè Thái Nguyên theo liều lượng 150mg trong một ngày. E.K. Mgaloblisvili và các cộng tác viên đã xác định ảnh hưởng tích cực của nước Chè Thái Nguyên xanh tới tình trạng chức năng của hệ thống tim mạch, sự cản các mao mạch, trao đổi muối - nước, tình trạng của chức năng hô hấp ngoại vi, sự trao đổi vitamin C, trạng thái chức năng của hệ thống điều tiết máu.v.v...
Chè Thái Nguyên còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, B1, B2, B6, vitamin PP và nhiều nhất là vitamin C.
Một giá trị đặc biệt của Chè Thái Nguyên được phát hiện gần đây là tác dụng chống phóng xạ. Điều này đã được các nhà khoa học Nhật Bản thông báo qua việc chứng minh Chè Thái Nguyên có tác dụng chống được chất Stronti (Sr) 90 là một đồng vị phóng xạ rất nguy hiểm. Qua việc quan sát thống kê nhận thấy nhân dân ở một vùng ngoại thành Hirôsima có trồng nhiều Chè Thái Nguyên, thường xuyên uống nước Chè Thái Nguyên, vì vậy rất ít bị nhiễm phóng xạ hơn các vùng chung quanh không trồng Chè Thái Nguyên. Các tiến sĩ Teidzi Ugai và Eisi Gaiasi (Nhật Bản) đã tiến hành các thí nghiệm trên chuột bạch cho thấy với 2% dung dịch tanin Chè Thái Nguyên cho uống sẽ tách ra được từ cơ thể 90% chất đồng vị phóng xạ Sr - 90.
1.2 Chè Thái Nguyên là một cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho sản phẩm Trà Thái Nguyên,, cho hiệu quả kinh tế cao.
Chè Thái Nguyên trồng một lần, có thể thu hoạch 30-40 năm hoặc lâu hơn nữa. Trong điều kiện thuận lợi của ta cây sinh trưởng tốt thì cuối năm thứ nhất đã thu bói trên dưới một tấn búp/ha. Các năm thứ hai thứ ba (trong thời kỳ kiến thiết cơ bản) cũng cho một sản lượng đáng kể khoảng 2-3 tấn búp/ha. Từ năm thứ tư Chè Thái Nguyên đã đưa vào kinh doanh sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,.
Nếu như ở miền xuôi, cây lúa là cây chủ đạo thì ở miền núi cây Chè Thái Nguyên là cây chủ lực mang tính chất quyết định để phát triển kinh tế - xã hội, là cây xoá đói giảm nghèo cho đồng bào ta ở miền ngược. Sống trong điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên nhưng cây Chè Thái Nguyên Việt lại có một sức sống mãnh liệt, thích nghi với môi trường, địa hình miền núi. Ở nước ta, nhiều địa phương thuộc khu vực miền núi và trung du Bắc bộ, cao nguyên được đánh giá là rất có thế mạnh cho phát triển cây Chè Thái Nguyên. Đây cũng là cây trồng đã được phát triển ở 34 tỉnh, với khoảng 6 triệu lao động tham gia. Năm 2008, số liệu thống kê diện tích trồng Chè Thái Nguyên của cả nước là 131 nghìn ha. Theo kế hoạch đến năm 2015 sẽ nâng diện tích này lên 150.000 ha. Nếu phát triển được những giống Chè Thái Nguyên mới đạt năng suất khoảng 12 tấn búp tươi/ha tương đương với 2,5 tấn khô/ha và giá xuất khẩu đạt mức 3.000 USD/tấn thì cây Chè Thái Nguyên hoàn toàn có thể trở thành cây xoá đói giảm nghèo.
1.3 Ở nước ta, Chè Thái Nguyên là một trong những cây có giá trị xuất khẩu cao.
Căn cứ vào năng suất bình quân đã đạt được năm 1969 của khu vực nông trường quốc doanh (42,39 tạ búp/ha), nếu chỉ đứng về mặt xuất khẩu mà xét thì một ha Chè Thái Nguyên của khu vực nông trường quốc doanh so với một số cây công nghiệp dài ngày của cùng khu vực này bằng hơn 5 lần một ha cà phê, gần 10 lần một ha sả. Nếu năng suất Chè Thái Nguyên đạt 100 tạ búp/ha thì xuất khẩu có thể thu được đủ để nhập 46 tạ phân hóa học, hoặc 3,1 tạ bông, hoặc 25 - 30 tạ bột mì. Như vậy một ha Chè Thái Nguyên có năng suất 100 tạ búp có giá trị xuất khẩu ngang với 200 tấn than. Chè Thái Nguyên là sản phẩm Trà Thái Nguyên, có thị trường quốc tế ổn định, rộng lớn và ngày càng được mở rộng. Năm 2009, sản lượng Chè Thái Nguyên xuất khẩu của nước ta là 134.000 tấn, với mức giá bình quân 1336 USD/tấn.
1.4 Phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên giúp sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên và tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn.
Để sử dụng nguồn tài nguyên phong phú và nguồn lao động dồi dào, thay đổi cơ cấu sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, nông nghiệp với điều kiện không tranh chấp với diện tích trồng cây lương thực, Chè Thái Nguyên là một trong những cây có ưu thế nhất.
Hiện nay nước ta mới sử dụng khoảng 50% đất nông nghiệp. Nguồn lao động của nước ta dồi dào nhưng phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng, Chè Thái Nguyên là một loại cây yêu cầu một lượng lao động sống rất lớn. Do đó việc phát triển mạnh cây Chè Thái Nguyên ở vùng trung du và miền núi là một biện pháp có hiệu lực, vừa để sử dụng hợp lý vừa để phân bố đồng đều nguồn lao động dồi dào trong phạm vi cả nước. Việc phát triển mạnh cây Chè Thái Nguyên ở vùng trung du và miền núi dẫn tới việc phân bổ các xí nghiệp công nghiệp chế biến Chè Thái Nguyên hiện đại ngay ở những vùng đó, do đó làm cho việc phân bố công nghiệp được đồng đều và làm cho vùng trung du và miền núi mau chóng đuổi kịp miền xuôi về kinh tế và văn hóa.
Cây Chè Thái Nguyên còn có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, chống xói mòn và phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
Cây Chè Thái Nguyên chịu ảnh hưởng rất lớn do tác động của các điều kiện sinh thái trong quá trình sống của nó. Nguyên sản của cây Chè Thái Nguyên ở vùng khí hậu rừng á nhiệt đới. Tuy vậy cây Chè Thái Nguyên cho đến nay đã được phân bố khá rộng rãi, từ 30 vĩ tuyến nam đến 45 vĩ tuyến bắc, là những nơi có điều kiện tự nhiên khác xa với nơi nguyên sản. Trong những điều kiện như vậy, muốn cho cây Chè Thái Nguyên sinh trưởng bình thường và có năng suất phẩm chất tốt phải có trình độ khoa học cao trong canh tác. Những công trình nghiên cứu nhiều năm của Liên Xô cho thấy: sự tạo thành và tích lũy các vật chất khác nhau trong cây, phần lớn phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và phân bố theo từng vùng. Tổng hợp các điều kiện ngoại cảnh là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phẩm chất Chè Thái Nguyên.
Vì vậy, xét đến điều kiện sinh thái của cây Chè Thái Nguyên là đề cập đến những điều kiện sống thích hợp nhất về các mặt. Nắm vững những yêu cầu cụ thể về sinh thái cũng như khả năng thích ứng của cây Chè Thái Nguyên với điều kiện tự nhiên, là một trong những cơ sở khoa học để xác định những biện pháp kỹ thuật trồng trọt thích hợp.
Yêu cầu tổng hợp các điều kiện sinh thái thích hợp cho cây Chè Thái Nguyên là: đất tốt, chua, thoát nước, khí hậu ẩm và ấm. Dưới đây, ta xét một số điều kiện sinh thái chủ yếu:
2.1 Điều kiện đất đai và địa hình
So với một số cây trồng khác, Chè Thái Nguyên yêu cầu về đất không nghiêm khắc lắm. Song để cây Chè Thái Nguyên sinh trưởng tốt, năng suất cao và ổn định thì đất trồng Chè Thái Nguyên phải đạt những yêu cầu sau: tốt, nhiều mùn, sâu, chua và thoát nước. Độ pH thích hợp cho Chè Thái Nguyên phát triển là 4,5 - 6,0. Đất trồng phải có độ sâu ít nhất là 80 cm, mực nước ngầm phải dưới 1 mét thì hệ rễ mới phát triển bình thường.
Đất trồng Chè Thái Nguyên của ta ở các vùng Trung du phần lớn là feralit vàng đỏ được phát triển trên đá granit, nai, phiến thạch sét và mica. ở vùng núi phần lớn là đất feralit vàng đỏ được phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét. Về cơ bản những loại đất này phù hợp với yêu cầu sinh trưởng của Chè Thái Nguyên như có độ pH từ 4 đến 5 có lớp đất sâu hơn 1 mét và thoát nước. Những đất này thường nghèo chất hữu cơ nhất là ở các vùng trồng Chè Thái Nguyên cũ.. Vì thế vấn đề bón phân hữu cơ để bổ sung dinh dưỡng cho Chè Thái Nguyên và cải tạo kết cấu vật lý của đất là rất cần thiết. Bên cạnh đó, phải coi trọng việc bón đủ và hợp lý phân hóa học hàng năm cho Chè Thái Nguyên. Chè Thái Nguyên là loại cây kỵ vôi, nhiều tài liệu cho biết trong đất trồng Chè Thái Nguyên chỉ có một lượng vôi rất ít, khoảng 0,2% CaCO3 đã làm cây Chè Thái Nguyên bị hại. Bởi thế không bao giờ người ta dùng vôi để bón vào đất trồng Chè Thái Nguyên, trừ trường hợp đất có độ pH quá thấp, dưới 4.
Quan hệ giữa đất và phẩm chất Chè Thái Nguyên rất phức tạp. Phẩm chất do nhiều yếu tố quyết định và tác dụng một cách tổng hợp. Song trong những điều kiện nhất định thì điều kiện dinh dưỡng của đất có ảnh hưởng rất lớn đến phẩm chất. Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy: Chè Thái Nguyên sinh trưởng trên loại đất pha cát, nhiều mùn, thích hợp cho việc chế biến Chè Thái Nguyên xanh: mùi vị hương của Chè Thái Nguyên thành phẩm đều tốt. Chè Thái Nguyên trồng trên đất nặng màu vàng thì có vị đắng và nước có màu vàng. Chè Thái Nguyên trồng trên đất xấu hương không thơm, vị nhạt và chất hòa tan ít.
Địa hình và địa thế có ảnh hưởng rất rõ đến sinh trưởng và chất lượng Chè Thái Nguyên. Thực tiễn ở Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản cho thấy: Chè Thái Nguyên không trồng trên núi cao có hương thơm và mùi vị tốt hơn Chè Thái Nguyên trồng ở vùng thấp và đồng bằng. Kinh nghiệm nhận thấy Chè Thái Nguyên được chế biến từ nguyên liệu ở núi cao Xrilanca có mùi thơm của hoa mà hương vị đó không thể có được trong Chè Thái Nguyên trồng ở khu vực thấp.Phần lớn các vùng trồng Chè Thái Nguyên có phẩm chất tốt của các nước trên thế giới thường có độ cao cách mặt biển từ 500 đến 800 mét. Vùng Chè Thái Nguyên ngon có tiếng ở Ấn Độ trồng ở độ cao cách mặt biển 2.000 mét. Nghiên cứu của Viện nông học Hồ Nam (1957) cho thấy ảnh hưởng của độ cao so với mặt biển tới hàm lượng tanin trong búp Chè Thái Nguyên như sau:
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của độ cao tới hàm lượng tanin trong Chè Thái Nguyên
Độ cao so với mặt biển | (m) | 3 | 75 | 113 | 130 | 150 | 260 |
Hàm lượng tanin | % | 23,28 | 23,28 | 24,96 | 25,20 | 25,66 | 26,06 |
(Nguồn: Nghiên cứu của viện Nông học Hồ Nam năm 1957)
Chất lượng Chè Thái Nguyên ở vùng cao tốt nhưng về sinh trưởng thường kém hơn ở vùng thấp. Hướng dốc có ảnh hưởng đến khả năng tích lũy vật chất trong Chè Thái Nguyên. Dogonatze (1969) nhận thấy rằng cường độ tích lũy tanin và vật chất hòa tan phụ thuộc nhiều vào chế độ nhiệt. Ở hướng dốc phía nam hàm lượng tanin và chất hòa tan trong búp Chè Thái Nguyên cao hơn ở hướng dốc phía bắc. Ở độ vĩ càng cao phẩm chất và sản lượng Chè Thái Nguyên càng có xu hướng giảm thấp. Do độ nhiệt thấp, độ ẩm thấp và ngày dài đã ảnh hưởng không tốt đến sinh trưởng và tích lũy vật chất trong cây Chè Thái Nguyên.
2.2 Điều kiện độ ẩm và lượng mưa:
Thực vật nói chung muốn hình thành nên một phần vật chất hữu cơ để cấu tạo thành cơ thể của chúng thì chúng phải cần tới 400 phần nước. Chè Thái Nguyên là loại cây ưa ẩm, là cây thu hoạch búp, lá non, nên càng cần nhiều nước và vấn đề cung cấp nước cho quá trình sinh trưởng của cây Chè Thái Nguyên lại càng quan trọng hơn.
Yêu cầu tổng lượng nước mưa bình quân trong một năm đối với cây Chè Thái Nguyên khoảng 1.500 mm và mưa phân bố đều trong các tháng. Bình quân lượng mưa của các tháng trong thời kỳ Chè Thái Nguyên sinh trưởng phải lớn hơn hoặc bằng 100 mm, nếu nhỏ hơn 100 mm Chè Thái Nguyên sinh trưởng không tốt. Chè Thái Nguyên yêu cầu độ ẩm không khí cao, trong suốt thời kỳ sinh trưởng độ ẩm không khí thích hợp là vào khoảng 85%.
Lượng mưa và phân bố lượng mưa của một nơi có quan hệ trực tiếp tới thời gian sinh trưởng và mùa thu hoạch Chè Thái Nguyên dài hay ngắn, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng cao hay thấp. Vùng Chè Thái Nguyên Doomđome ở Bắc Ấn Độ lượng mưa phân bố nhiều vào tháng 5 tới tháng 8 cho nên sản lượng Chè Thái Nguyên thu hoạch được trong năm cũng tập trung vào thời kỳ đó. Ở ta phân bố sản lượng Chè Thái Nguyên trong năm cũng có quan hệ rõ rệt với tình hình phân bố lượng mưa trong các tháng.
Bảng 1.2: Quan hệ giữa lượng mưa và sự phân bố sản lượng búp Chè Thái Nguyên
Tháng | 1-2 | 3-4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11-12 |
Sản lượng Chè Thái Nguyên trong năm (%) | 0,39 | 7,2 - 5,34 | 10,35 | 14,74 | 16,66 | 13,22 | 16,50 | 10,60 | 4,06 |
Lượng mưa tháng (mm) | 50 | 50 - 100 | > 100 vụ thu hoạch Chè Thái Nguyên chủ yếu | 50 |
(Nguồn: Tài liệu của trại Thí nghiệm Chè Thái Nguyên Phú Hộ)
Tổng lượng mưa bình quân hàng năm ở các vùng trồng Chè Thái Nguyên của nước ta tương đối thỏa mãn cho nhu cầu về nước của cây Chè Thái Nguyên. (Phú Thọ: 1.747 mm, Hà Giang: 2.156 mm, Plâyku: 2.072 mm, Buôn Mê Thuột: 1.954 mm, Bảo Lộc: 2.084 mm).
Nhưng ở các vùng Chè Thái Nguyên lượng mưa trong năm lại thường tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, cây Chè Thái Nguyên gặp hạn từ tháng 11 đến tháng 3. Thời gian này hạn kết hợp với độ nhiệt không khí thấp là những điều kiện bất thuận cho sự sinh trưởng của cây. Vì vậy, bên cạnh biện pháp chống xói mòn cho Chè Thái Nguyên vào mùa mưa còn cần chú ý đến việc chống hạn giữ ẩm cho Chè Thái Nguyên vào mùa khô. Nghiên cứu về yêu cầu của cây Chè Thái Nguyên đối với độ ẩm, Urusatze, Khamzaep xác định rằng độ ẩm đất thích hợp cho cây Chè Thái Nguyên phát triển là 80 - 85% sức chứa ẩm tối đa đồng ruộng và độ ẩm không khí thích hợp là 75 - 80% hoặc trên 80%. Thiếu nước, độ ẩm không khí và độ ẩm của đất không đủ thì sức sinh trưởng của búp sẽ yếu, lá trở nên dày và cứng, hình thành nhiều búp mù, phẩm chất kém.
Nước có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phẩm chất Chè Thái Nguyên. Khi cung cấp đủ nước, cây Chè Thái Nguyên sinh trưởng tốt, lá to mềm, búp non và phẩm chất có xu hướng tăng lên. Những thí nghiệm về tưới nước cho Chè Thái Nguyên ở Liên Xô cho thấy, tùy điều kiện đất đai khí hậu khác nhau mà hiệu quả tăng sản của biện pháp tưới nước cũng khác nhau.Vùng Chè Thái Nguyên Gruzia tưới nước làm tăng sản bình quân 25 - 30%, vùng Chè Thái Nguyên Kraxnoda 60 - 65%, vùng Chè Thái Nguyên Lencôran thuộc Azecbaizan trên 200%. Hiệu quả tăng sản của việc tưới nước cũng rất rõ rệt ở một số nước trồng Chè Thái Nguyên khác như: Trung Quốc (vùng Chiết Giang và Vân Nam) tưới nước làm tăng sản 6,1%. Ấn Độ (vùng Atxam) 60% và ở Tây Phi 217 - 293%.
Tưới nước là một biện pháp tăng sản lượng và phẩm chất rất quan trọng đối với Chè Thái Nguyên. Ngoài biện pháp tưới nước, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng trọt tổng hợp khác như cày đất, làm đất, xới đào, làm cỏ, mật độ và phương thức trồng hợp lý, phủ đất, tủ gốc, chọn giống chịu hạn v.v... để giải quyết tốt nhu cầu nước trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây Chè Thái Nguyên nhằm đạt sản lượng cao, phẩm chất tốt. Kết quả thí nghiệm của trường trung cấp Sông Lô tại Nông trường Tân Trào và Tháng Mười cho thấy tủ gốc làm cho độ ẩm của lớp đất mặt (0 - 20 cm) và ở các lớp đất dưới nhiều hơn 5 - 6% và 3 - 4% so với đối chứng (không tủ gốc), năng suất búp Chè Thái Nguyên tăng từ 15,6 đến 19,6%.
2.3 Điều kiện nhiệt độ không khí
Để sinh trưởng phát triển tốt, cây Chè Thái Nguyên yêu cầu một phạm vi độ nhiệt nhất định. Theo nghiên cứu của Kvaraxkhêlia (1950) và Trang Vãn Phương (1956) thì cây Chè Thái Nguyên bắt đầu sinh trưởng khi độ nhiệt trên 10oC. Độ nhiệt bình quân hàng năm để cây Chè Thái Nguyên sinh trưởng phát triển bình thường là 12,5oC và sinh trưởng tốt trong phạm vi 15 - 23oC. Giới hạn độ nhiệt thấp đối với sinh trưởng của Chè Thái Nguyên biểu hiện rõ rệt qua thời kỳ ngừng sinh trưởng trong mùa đông và sinh trưởng trở lại khi có độ nhiệt ấm áp của mùa xuân trong những vùng khí hậu á nhiệt đới. Đối với sinh trưởng của cây trong thời kỳ này thì độ nhiệt không khí trở thành nhân tố sinh thái chủ yếu. Cây Chè Thái Nguyên yêu cầu lượng tích nhiệt hàng năm 3.500 - 4.000oC. Độ nhiệt tối thấp tuyệt đối mà cây có thể chịu đựng được thay đổi tùy theo giống, có thể từ -5oC đến -25oC hoặc thấp hơn.
Nghiên cứu của Trường Đại học Nông nghiệp Chiết Giang cho thấy độ nhiệt thích hợp đối với cây Chè Thái Nguyên là 20 - 30oC, nếu độ nhiệt tăng dần, thì tác dụng xúc tiến việc hình thành và tích lũy tanin trong lá Chè Thái Nguyên biểu hiện rất rõ rệt. Độ nhiệt quá thấp hoặc quá cao đều giảm thấp việc tích lũy tanin. Độ nhiệt cao quá 35oC thì quá trình tích lũy tanin bị ức chế và nếu độ nhiệt trên 35oC kéo dài liên tục, Chè Thái Nguyên sẽ bị cháy lá. Ngược lại khi độ nhiệt giảm thấp sẽ dẫn đến một loạt biến đổi về cơ năng sinh lý thành phần hóa học của búp Chè Thái Nguyên, ảnh hưởng không tốt đến sinh trưởng của cây và phẩm chất búp. Độ nhiệt thấp và khô hạn là nguyên nhân hình thành nhiều búp mù.
Độ nhiệt là một trong những nhân tố chủ yếu chi phối sự sinh trưởng của búp và quyết định thời gian thu hoạch búp trong chu kỳ một năm. Từ 16 độ vĩ nam đến 19 độ vĩ bắc, không có hai mùa nóng lạnh rõ rệt, cây Chè Thái Nguyên sinh trưởng quanh năm do đó búp cũng được thu hoạch quanh năm. Từ 20 độ vĩ bắc đến 45 độ vĩ bắc, độ nhiệt mùa đông xuống thấp, sinh trưởng và thu hoạch Chè Thái Nguyên đã có mùa rõ rệt. Trong những vùng này nơi nào độ nhiệt bình quân mùa đông càng thấp càng kéo dài thì thời gian sinh trưởng và thu hoạch búp Chè Thái Nguyên ở đó càng ngắn.
Bảng 1.3 : Ảnh hưởng của độ nhiệt đến thời gian thu hoạch búp
Vùng | Độ cao so với mặt biển (m) | Vĩ tuyến bắc | Nhiệt độ trung bình (oC) | Thời gian thu hoạch búp (tháng) | |
Tháng 1 | Tháng 6 | ||||
Pô chi (Liên Xô) Tocklai (Ấn Độ) Phú Hộ (Vĩnh Phú) Karicho (Kênia) | 0 87 30 1800 | 42 31 22 0 | 8 16 18 17 | 23 28 28 17 | 5 - 6 8 - 9 10 12 |
Cây Chè Thái Nguyên ở vùng nguyên sản sinh sống dưới tán rừng rậm, do vậy có tính chịu bóng rất lớn, nó tiến hành quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ. ánh sáng trực xạ trong điều kiện độ nhiệt không khí cao, không có lợi cho quang hợp và sinh trưởng của Chè Thái Nguyên. Trong thực tế sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, ở một số nước như Ấn Độ, Xrilanca thường áp dụng biện pháp trồng cây bóng mát cho Chè Thái Nguyên để hạn chế độ nhiệt cao và ánh sáng quá mạnh.
Yêu cầu của cây Chè Thái Nguyên đối với ánh sáng cũng thay đổi tùy theo tuổi cây và giống. Chè Thái Nguyên ở thời kỳ cây con yêu cầu ánh sáng ít hơn, cho nên ở vườn ươm, người ta thường che râm để đạt tỷ lệ sống cao và cây sinh trưởng nhanh. Giống Chè Thái Nguyên lá to yêu cầu ánh sáng ít hơn giống Chè Thái Nguyên nhỏ. Các điều kiện chiếu sáng khác nhau có ảnh hưởng đến cấu tạo của lá và thành phần hóa học của chúng.
Bảng 1.4: Sự biến đổi thành phần hóa học của búp Chè Thái Nguyên trong điều kiện có che râm
Đơn vị (% chất khô)
Thời gian | Ngày 30 - 4 | Ngày 26 - 5 | ||
Công thức thí nghiệm | Công thức thí nghiệm | |||
Thành phần sinh hóa | Che râm | Không che râm | Che râm | Không che râm |
Tanin Cafein N tổng số | 10,03 4,62 7,05 | 12,75 3,76 6,03 | 8,11 3,43 5,84 | 8,28 2,78 4,22 |
Cây Chè Thái Nguyên được che bóng râm, hàm lượng các vật chất có đạm (cafein, N tổng số, protein...) trong búp và lá tăng lên và tích lũy nhiều hơn; các chất không có N (tanin, gluxit...) lại có chiều hướng giảm xuống. Sự giảm thấp tanin, gluxit... và tăng hàm lượng các vật chất có đạm trong lá Chè Thái Nguyên ở một mức độ nhất định thường có lợi cho phẩm chất Chè Thái Nguyên xanh và không có lợi cho phẩm chất Chè Thái Nguyên đen. Vì vậy, trồng cây bóng mát cho Chè Thái Nguyên thường áp dụng cho những vùng trồng Chè Thái Nguyên sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, nguyên liệu để chế biến Chè Thái Nguyên xanh.
Do cường độ ánh sáng có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phẩm chất Chè Thái Nguyên cho nên điều tiết cường độ ánh sáng có thể làm cho năng suất Chè Thái Nguyên tăng lên rõ rệt. Những kết quả nghiên cứu tại Trại thí nghiệm Chè Thái Nguyên Tocklai (Ấn Độ) cho thấy: giảm độ chiếu sáng xuống 30% thì sản lượng búp tươi trong năm đầu tăng 34% so với xử lý cường độ chiếu sáng hoàn toàn và giảm độ chiếu sáng xuống 50% thì năng suất đạt cao nhất. Song nếu tiếp tục giảm cường độ chiếu sáng xuống dưới 50% thì năng suất bắt đầu giảm thấp.
Ánh sáng còn có quan hệ đến giai đoạn phát dục của cây Chè Thái Nguyên: theo các tài liệu nghiên cứu của Liên Xô thì giống Chè Thái Nguyên Ấn Độ và giống lai Trung - Ấn nguyên sản ở vùng ngày ngắn, sinh trưởng trong điều kiện Gruzia (Liên Xô) ngày dài, không thể hoàn thành giai đoạn ánh sáng cho nên không ra hoa kết quả. Song giống Trung Quốc lá nhỏ đã thích ứng với điều kiện ngày dài, cho nên trồng ở Gruzia vẫn ra hoa kết quả.
Không khí rất cần cho sự sống của thực vật. Hàm lượng CO2 trong không khí khoảng 0,03%, song chỉ cần có một biến động nhỏ cũng ảnh hưởng rất lớn đến quang hợp. Chè Thái Nguyên là một cây ưa bóng râm, cường độ quang hợp cũng thay đổi theo hàn lượng CO2 có trong không khí. Nói chung hàm lượng CO2 trong không khí tăng lên đến 0,1 - 0,2% thì cường độ quang hợp tăng lên rất rõ rệt.
Không khí lưu thông tạo thành gió. Gió nhẹ và có mưa có lợi cho sự sinh trưởng của Chè Thái Nguyên vì nó có tác dụng điều hòa cân bằng nước của cây. Những nơi độ ẩm không khí quá cao, phát tán khó; gió nhẹ sẽ làm cho nước dễ thoát hơi, nước và chất dinh dưỡng trong đất tiếp tục vận chuyển lên trên. Mặt khác gió nhẹ có tác dụng làm cho lượng CO2 phân bố đều, có lợi cho quang hợp.
Gió to không những làm cho cây bị tổn thương cơ giới, mà còn phá vỡ cân bằng nước của cây. Cường độ thoát hơi nước lớn, nước trong đất cung cấp không đủ, cây bị héo. Mặt khác gió to khí khổng sẽ đóng lại, không thể tiến hành quá trình quang hợp. Mùa đông độ nhiệt thấp nếu có gió to thì Chè Thái Nguyên bị hại nhiều vì rét. Gió to khi Chè Thái Nguyên ra hoa còn ảnh hưởng đến hoạt động thụ phấn của côn trùng.
Để giảm tác hại của gió, người ta áp dụng các biện pháp như chọn đất nơi kín gió, trồng rừng hoặc vành đai phòng hộ. Chọn giống Chè Thái Nguyên thấp cây và trồng dày hợp lý... Ở Việt Nam tác hại của gió không lớn, song nói chung ở các vùng có gió Lào cần tùy điều kiện cụ thể mà xét đến việc áp dụng các biện pháp trồng rừng hoặc trồng vành đai phòng chắn gió.
Trong nhóm nhân tố này thì đất đai là nhân tố quan trọng nhất, nó quyết định chủ yếu tới năng suất cây trồng, các thông số cần quan tâm tới như diện tích đất, chất lượng đất do độ phì tự nhiên và độ phì nhân tạo quyết định. Khi người sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, tiến hành canh tác như bón phân, phun thuốc trừ sâu bệnh thì các chất này sẽ ngấm vào đất, tuỳ thuộc đặc tính của mỗi loại mà thời gian lưu đọng lâu hay ngắn, chúng ta phải đặc biệt chú ý đến độ PH, hàm lượng NO-3 và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng kim loại nặng trong đất vì nó ảnh hưởng lớn tới không chỉ năng suất mà cả chất lượng của sản phẩm Trà Thái Nguyên,. Bên cạnh đất đai thì nguồn nước cũng là yếu tố quan trọng tác động lớn tới năng suất, chất lượng Chè Thái Nguyên, những tiêu chuẩn về đất và nước đã được trình bày ở phần trên. Ngoài ra các yếu tố tự nhiên khác như khí hậu, vị trí địa lý, địa hình…cũng ảnh hưởng trực tiếp tới việc phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, cây Chè Thái Nguyên. Như vậy, có thể nói rằng các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng vô cùng lớn tới việc phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên. Vì vậy, để phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, nông nghiệp nói chung và sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên nói riêng thì chúng ta cần nắm bắt được những quy luật tự nhiên và quy luật sinh trưởng, phát triển của cây trồng, thống nhất chúng với nhau, tận dụng những thuận lợi và khắc phục những hạn chế do tự nhiên gây ra.
- Thị trường các yếu tố đầu vào:
Thị trường các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, vốn, vật tư (giống, phân bón, hoá chất, dịch vụ…) Thị trường các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng trực tiếp đến cung sản phẩm Trà Thái Nguyên,, đến hiệu quả sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, kinh doanh Chè Thái Nguyên. Sự phát triển và hoạt động hiệu quả của thị trường yếu tố đầu vào không những có thể đáp ứng tốt nhu cầu đầu vào của sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, kinh doanh sản phẩm Trà Thái Nguyên, nông nghiệp nói chung và Chè Thái Nguyên nói riêng về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, thời điểm, mà còn cả về phương diện giá cả, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm Trà Thái Nguyên,, nâng cao hiệu quả sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, kinh doanh và năng lực cạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên trên thị trường.
- Thị trường đầu ra:
Thị trường là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng quyết định đến mọi hoạt động sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, hàng hoá nói chung và sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, – kinh doanh Chè Thái Nguyên nói riêng. Sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, cái gì, sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, cho ai với số lượng bao nhiêu là do thị trường quyết định. Thị trường vừa là mục tiêu vừa là động lực của mọi hoạt động sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, kinh doanh hàng hoá.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập và mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng đa dạng, phong phú. Không chỉ dừng lại ở việc ăn no mặc ấm mà mọi người ngày càng hướng tới việc ăn ngon mặc đẹp và các giá trị tinh thần của sản phẩm Trà Thái Nguyên,. Vì vậy, để phát triển sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, chúng ta không chỉ dừng lại ở việc sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, ra những sản phẩm Trà Thái Nguyên, thô mà cần phải hướng tới việc chế biến thành những sản phẩm Trà Thái Nguyên, đa dạng và có giá trị cao, đạt tính thẩm mỹ…nâng cao giá trị cho sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, từ đó góp phần đảm bảo lợi ích cho người sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,.
3.3 Cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật bao gồm: hệ thống giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc, phương tiện vận tải, cơ sở chế biến, trung tâm thương mại… tác động rất lớn đến sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, chế biến, giao lưu hàng hoá nói chung và Chè Thái Nguyên nói riêng. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật có phát triển sẽ tạo tiền đề cho việc thực hiện thâm canh sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong bảo quản, chế biến sản phẩm Trà Thái Nguyên,, tăng cường thông thương buôn bán hàng hoá, khuyến khích đầu tư nước ngoài. Đồng thời cho phép tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm Trà Thái Nguyên,, nâng cao giá trị của sản phẩm Trà Thái Nguyên, trên thị trường trong nước và quốc tế.
3.4 Tiến bộ khoa học công nghệ
Trong thời đại của khoa học công nghệ, việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào trong sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, chế biến, bảo quản sản phẩm Trà Thái Nguyên, ngày càng trở nên quan trọng, không những góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng về số lượng và chất lượng mà còn góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên, trên thị trường trong nước và quốc tế.
Công nghệ nhân giống Chè Thái Nguyên ảnh hưởng rất lớn đến số lượng, chất lượng Chè Thái Nguyên. Giống sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, ra phải đảm bảo sạch bệnh, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo các đặc tính di truyền tốt … thì mới cho phép cây Chè Thái Nguyên đạt năng suất cao, chất lượng tốt thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.
Hiện nay có bốn phương pháp nhân giống phổ biến là nhân giống bằng hạt, bằng cành, sử dụng vườn hom giống và vườn ươm. Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm của mình, vì vậy cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện các phương pháp nhân giống nhằm giảm thiểu nhược điểm và phát huy ưu điểm để có được sản phẩm Trà Thái Nguyên, với năng suất cao, chất lượng tốt và chi phí thấp
Công nghệ sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên bao gồm hệ thống quy trình sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch. Ngày nay công nghệ sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên ngày càng được cải tiến và hoàn thiện góp phần tạo ra sản phẩm Trà Thái Nguyên, có năng suất cao, chất lượng tốt, nâng cao hiệu quả sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, kinh doanh Chè Thái Nguyên. Tuy nhiên để áp dụng thành công các phương pháp đó, đòi hỏi người nông dân phải không ngừng học hỏi, tích luỹ kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực hành.
Sản phẩm Trà Thái Nguyên, nông nghiệp nói chung và Chè Thái Nguyên nói riêng là những cơ thể sống, sau khi thu hoạch chúng sẽ rất dễ bị hao hụt tổn thất. Sự hao hụt này là do các quá trình vật lý (chẳng hạn sự thoát hơi nước, sự sinh nhiệt); các quá trình sinh lý (như sự hô hấp, sự chín) và quá trình thay đổi thành phần hoá chất (như sự thay đổi màu sắc, sự chuyển hoá các chất) xảy ra trong búp Chè Thái Nguyên sau thu hoạch. Vì vậy công nghệ bảo quản sau thu hoạch có vai trò đặc biệt trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, kinh doanh Chè Thái Nguyên.
Công nghệ chế biến sản phẩm Trà Thái Nguyên, cho phép đa dạng hoá sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng, cho phép kéo dài thời gian tiêu thụ, cho phép vận chuyển đi xa, nâng cao giá trị sản phẩm Trà Thái Nguyên,. Qua đó tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ cho ngành hàng này.
Các phương pháp chế biến Chè Thái Nguyên phổ biến hiện nay như chế biến sấy khô, chế biến đóng hộp, chế biến nghiền (trà túi lọc)…
3.5 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước là nhân tố có ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế nói chung và sự phát triển của ngành hàng Chè Thái Nguyên nói riêng. Ở nước ta, các chính sách lớn có tác động trực tiếp và gián tiếp đến quá trình sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, chế biến, lưu thông, tiêu thụ Chè Thái Nguyên bao gồm:
Chính sách kinh tế nhiều thành phần: thừa nhận hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, từng bước đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đối với các HTX, nông lâm trường; đổi mới doanh nghiệp Nhà nước; khuyến khích phát triển kinh tế cá thể và kinh tế tư nhân.
Chính sách đất đai: giao ruộng đất cho các hộ gia đình nông dân sử dụng ổn định lâu dài với các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, thế chấp, cho thuê theo các quy định của pháp luật. Giúp các hộ nông dân yên tâm đầu tư thâm canh trên ruộng đất của mình.
Chính sách vốn và đầu tư vốn cho nông nghiệp nông thôn: nghiên cứu chọn tạo giống Chè Thái Nguyên, nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh như bảo quản chế biến Chè Thái Nguyên, nghiên cứu các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh cho Chè Thái Nguyên.
Chính sách về thị trường nông sản: chính sách giá nông sản, chính sách marketing hàng nông sản.
Chính sách xã hội nông thôn, chính sách khuyến khích nông, khuyến lâm, chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách tạo việc làm…
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, kinh doanh Chè Thái Nguyên. Để phát triển ngành hàng này cần phải xem xét tất cả các nhân tố đó trong quá trình tổ chức, quản lý sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, kinh doanh Chè Thái Nguyên.
4.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,
Kết quả sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên về mặt hiện vật được thể hiện ở 3 chỉ tiêu chủ yếu là: diện tích, năng suất và sản lượng.
Diện tích trồng Chè Thái Nguyên là diện tích thực tế có gieo trồng Chè Thái Nguyên nhằm thu hoạch thành phẩm ngay trên diện tích đó. Đây là chỉ tiêu gián tiếp phản ánh quy mô sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên hay chính là khối lượng Chè Thái Nguyên được tạo ra. Bởi vì, diện tích đất đai lớn thì khả năng khai thác đất phục vụ cho sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên nhiều, quy mô sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, lớn và ngược lại.
Năng suất Chè Thái Nguyên là lượng Chè Thái Nguyên thu được trên một đơn vị diện tích trong một thời gian nhất định. Sản lượng Chè Thái Nguyên là toàn bộ khối lượng Chè Thái Nguyên thu được trên toàn bộ diện tích gieo trồng trong vụ hoặc trong năm. Đây là những chỉ tiêu dùng để đánh giá kết quả sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, kinh doanh Chè Thái Nguyên ở những cơ sở khác nhau trong cùng một thời kỳ hoặc cùng một cơ sở nhưng ở những thời kỳ khác nhau.
Kết quả sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên về mặt giá trị được phản ánh ở 2 chỉ tiêu chủ yếu là giá trị sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, và giá trị sản phẩm Trà Thái Nguyên, hàng hoá.
Giá trị sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, là toàn bộ giá trị khối lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên được tạo ra trong năm, tức là bằng tổng sản lượng Chè Thái Nguyên trong năm nhân với giá bán Chè Thái Nguyên. Nó phản ánh kết quả đạt được sau một năm sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, kinh doanh của một cơ sở nào đó. Giá trị sản phẩm Trà Thái Nguyên, hàng hoá là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay, là tổng giá trị khối lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên hàng hoá được sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, ra trong năm. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá kết quả chuyên môn hoá sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên của một cơ sở nào đó.
Khi xem xét 2 chỉ tiêu này cần chú ý yếu tố giá. Nếu xem xét kết quả sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, kinh doanh giữa các thời kỳ, giữa các cơ sở khác nhau thì dùng giá cố định, hoặc phải tính đến chỉ số biến động giá cả. Nếu xem xét trong cùng một thời gian thì dùng giá hiện hành. Đồng thời cũng cần xem xét chúng trong nhiều năm, do sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, sản lượng Chè Thái Nguyên biến động không lường, nhằm loại trừ yếu tố ngẫu nhiên.
4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên
Hiệu quả sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, là phạm trù được dùng để chỉ trình độ sử dụng các nguồn lực để tạo ra những kết quả sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, kinh doanh nhất định. Để đánh giá hiệu quả sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, kinh doanh người ta sử dụng kết quả và chi phí để phân tích. Cụ thể là những chỉ tiêu sau:
Giá trị sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, tính trên một ha Chè Thái Nguyên, tính trên một đồng chi phí sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, bằng giá trị sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, trên một ha Chè Thái Nguyên chia cho tổng chi phí sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,. Chỉ tiêu này phản ánh mức tạo ra giá trị sản lượng của một đồng chi phí bỏ vào sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, kinh doanh.
Thu nhập hỗn hợp tính trên một ha Chè Thái Nguyên, trên một đồng chi phí sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, trên một ngày công lao động. Thu nhập hỗn hợp bao gồm phần thù lao cho lao động gia đình để sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, (công lao động) và phần lợi nhuận ròng hay lãi của hộ, trang trại. Đây là chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập được tạo ra từ một đồng chi phí sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, của một ngày công lao động.
Lợi nhuận tính trên một ha Chè Thái Nguyên và trên một đồng chi phí sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, phản ánh mức sinh lợi của mỗi đồng chi phí bỏ vào sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, kinh doanh Chè Thái Nguyên. Được tính bằng lợi nhuận chia cho tổng chi phí. (Lợi nhuận được xác định bằng cách trừ đi từ thu nhập hỗn hợp chi phí về lao động, được quy đổi dựa vào số công thực tế đã bỏ ra và đơn giá thuê lao động thường xuyên ở địa phương
II . Tình hình sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,, tiêu thụ Chè Thái Nguyên trên thế giới và ở Việt Nam
1.1 Tình hình sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên,
Hiện nay trên thế giới có 58 nước trồng Chè Thái Nguyên trong đó có 30 nước trồng Chè Thái Nguyên chủ yếu, 115 nước sử dụng Chè Thái Nguyên làm đố uống do đó đẩy mạnh mậu dịch quốc tế, hợp tác quốc tế, làm cho khoa học Chè Thái Nguyên phồn vinh. Trong sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, các cây công nghiệp trên thế giới, cây Chè Thái Nguyên trở thành một ngành ngề mà được nhiều người công nhận. Theo thống kê của Uỷ ban Chè Thái Nguyên thế giới (ITC) thì từ năm 1953 đến năm 1990 cứ sau 20 năm sản lượng Chè Thái Nguyên thế giới tăng gấp 2 lần. Trong các nước trồng Chè Thái Nguyên thì Kenia là nước có tốc độ phát triển nhanh nhất, Kenia bắt đầu trồng Chè Thái Nguyên từ năm 1920 sau 40 năm tổng sản lượng đạt 200.000 tấn Chè Thái Nguyên khô/năm, Ngoài ra còn một số nước có diện tích Chè Thái Nguyên lớn như Trung Quốc, Đài Loan. Trong 40 năm gần đây sản lượng Chè Thái Nguyên của các nước không giống nhau, mức tăng sản lượng cũng khác nhau. Sản lượng đạt trên 20 vạn tấn/năm chỉ có Ấn Độ, Trung Quốc và Srilanka, Pakistan sản lượng trên 10 vạn tấn có 5 nước Indonexia, Kenia, Nhật bản, Nga, Thổ nhĩ kỳ. Hiện nay 3 nước Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanka chiếm 60% tổng sản lượng Chè Thái Nguyên trên thế giới.
Theo sự truyền bá của cây Chè Thái Nguyên, các khu vực tiêu thụ Chè Thái Nguyên trên thế giới không ngừng mở rộng. Hiện nay phạm vi sử dụng làm nước uống của Chè Thái Nguyên trong đời sống nhân dân thế giới rộng lớn hơn các thứ uống khác. Căn cứ vào số liệu ghi chép thống kê, các nước tiêu thụ Chè Thái Nguyên hàng năm thường nhập khẩu Chè Thái Nguyên bao gồm 115 nước bao gồm: Châu Âu có 28 nước, Châu Á có 29 nước,Châu Mỹ có 19 nước, Châu phi có 34 nước, Châu Đại Dương có 5 nước. Chè Thái Nguyên xanh được tiêu dùng chủ yếu ở các nước Châu Á và Tây bắc Phi, Chè Thái Nguyên đen hiện chiếm khoảng 72-76% tổng sản lượng Chè Thái Nguyên trên thế giới được tiêu dùng nhiều nhất ở Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc các nước Trung Đông và một số nước Châu Phi. Trung Quốc đang là nước đứng đầu trong sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên xanh với sản lượng chiếm khoảng 63 % trong tổng sản lượng Chè Thái Nguyên xanh thế giới, ngoài 2 loại Chè Thái Nguyên trên các nước sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, và tiêu dùng Chè Thái Nguyên còn tái chế ra nhiều loại Chè Thái Nguyên ướp hương hoa, Chè Thái Nguyên đóng lon, Chè Thái Nguyên hoà tan túi lọc. Bốn quốc gia sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, và xuất khẩu Chè Thái Nguyên lớn là Ấn Độ, Trung Quốc, Kenia và Srilaka chiếm 72-76% tổng sản lượng và 70 –75% thị phần Chè Thái Nguyên thế giới, 4 nước nhập khẩu Chè Thái Nguyên lớn là Nga, Anh, Mỹ Pakistan có tổng thị phần là 45%
Giống như các sản phẩm Trà Thái Nguyên, nhiệt đới khác, thị trường Chè Thái Nguyên thế giới đang có xu hướng tăng nguồn cung với tốc độ nhanh gây sức ép lên giá cả và lợi nhuận của người sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, lên các nước đang phát triển.
Tổng sản lượng Chè Thái Nguyên thế giới tiếp tục tăng trong năm 2008, với tốc độ trên 3%/năm, đạt khoảng 3.6 triệu tấn, chủ yếu do sản lượng đạt kỷ lục ở Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam. Sản lượng Chè Thái Nguyên đen đạt 2,5 triệu tấn và Chè Thái Nguyên xanh đạt 968.000 tấn. FAO dự báo đến năm 2017 sản lượng Chè Thái Nguyên xanh sẽ tăng với tốc độ nhanh hơn Chè Thái Nguyên đen, đạt 4,5%/năm so với 1,9%/năm của Chè Thái Nguyên đen.
2.1 Tình hình sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nóng ẩm, đất nước trải dài từ bắc vào nam với 2/3 là diện tích đất đồi núi, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây Chè Thái Nguyên sinh trưởng và phát triển. Trong những năm gần đây Chính phủ, các địa phương, các tổ chức quốc tế có nhiều cơ chế chính sách đầu tư phát triển Chè Thái Nguyên. Cây Chè Thái Nguyên được gọi là cây xoá đói giảm nghèo và tiến lên làm giàu của nhiều hộ nông dân. Do đó diện tích, năng suất sản lượng Chè Thái Nguyên đã không ngừng tăng. Song song với việc tăng trưởng về diện tích, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về trồng trọt , giống, chế biến… được áp dụng vào sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, đã không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng và đa dạng nguồn nguyên liệu để sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, ra nhiều mặt hàng Chè Thái Nguyên khác nhau.
Các vùng trồng Chè Thái Nguyên tập trung là vùng Đông Bắc (11 tỉnh) diện tích 81,3 ngàn ha chiếm 78,8%; Tây Bắc (4 tỉnh) chiếm 9,9%; Bắc Trung Bộ (4 tỉnh) chiếm 8,2%.
Đến hết năm 2007, diện tích Chè Thái Nguyên ở Việt Nam đã đạt mức trên 120.000 ha, tăng 159% so với 10 năm trước, mức tăng 15,9% /năm, năng suất tăng 176%, mức tăng 17,6% /năm. Tính đến hết năm 2008, tổng diện tích Chè Thái Nguyên đạt 131.500 ha, diện tích Chè Thái Nguyên kinh doanh 115.600 ha, diện tích kiến thiết cơ bản 15.900 ha, năng suất 6,5 tấn/ ha. Sản lượng 751.000 tấn búp tươi. Một số vùng trong nước có năng suất cao hơn mức bình quân của cả nước như Yên Bái, Phú Thọ, Thái Nguyên, Sơn La, Tuyên Quang, Nghệ An, Lâm Đồng…Đặc biệt vùng Chè Thái Nguyên Mộc Châu có mức năng suất cao hơn mức bình quân cả nước tới 3 lần. Vùng Bắc Trung bộ có gió Tây khô nóng nhưng năng suất vào loại cao nhất cả nước (năm 2005, năng suất bình quân cả nước đạt 5,65 tấn búp tươi/ha, riêng năng suất ở Nghệ An đạt 7 tấn/ha và ở Hà Tĩnh đạt 7,3 tấn/ha so với các mức 6,9 tấn/ha ở Thái Nguyên; 6,6 tấn ở Sơn La; 6,4 tấn ở Tuyên Quang và Yên Bái; 6,2 tấn ở Phú Thọ và Lâm Đồng)
2.2 Tình hình tiệu thụ, xuất khẩu Chè Thái Nguyên ở Việt Nam
Thị trường Chè Thái Nguyên của Việt Nam bao gồm cả thị trường trong nước và nước ngoài. Trong đó, Việt Nam sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên với mục tiêu hướng vào xuất khẩu là chủ yếu.
2.2.1 Đối với thị trường trong nước
Hiện nay nước ta có hơn 635 doanh nghiệp lớn nhỏ sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, và kinh doanh sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên. Việc tiêu thụ sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên trong nước chưa được chú trọng nhiều. Là nước sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên nhiều nhưng lâu nay vẫn trông chờ vào thị trường nước ngoài tiêu thụ, trong khi đó thị trường trong nước lại bỏ ngỏ. Đó là một trong những bất cập trong sản xuất Trà Tân Cương Thái Nguyên, và tiêu thụ Chè Thái Nguyên của Việt Nam. Việc tiêu thụ Chè Thái Nguyên trong nước chủ yếu tập trung ở một số tỉnh, thành phố như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Thái Nguyên…
Thị trường tiêu thụ trong nước còn hạn hẹp, bên cạnh đó lại có nhiều sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên nhập khẩu có mẫu mã, chất lượng được ưa chuộng, có sức cạnh tranh cao làm giảm sức mua sản phẩm Trà Thái Nguyên, Chè Thái Nguyên trong nước.
2.2.2 Đối với thị trường nước ngoài
Trà Xanh Thái Nguyên Việt Nam đã có mặt tại 110 nước, nước ta xếp thứ 5 về sản lượng và thứ 7 về chất lượng xuất khẩu Chè Thái Nguyên trên thế giới. Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của nước ta trên thị trường thế giới phải kể đến trước hết là Trung Quốc. Sản lượng Chè Thái Nguyên xuất khẩu hàng năm của Trung Quốc lớn gấp 30 lần so với sản lượng Chè Thái Nguyên xuất khẩu của Việt Nam. Kế đến là các nước như Ấn Độ, Kenya, Pakistan,…
Trong những năm gần đây xuất khẩu Chè Thái Nguyên của Việt Nam tăng khá mạnh.Theo số liệu Tổng cục Thống kê, xuất khẩu Chè Thái Nguyên của Việt Nam tháng 12/2009 đạt 12.129 tấn với kim ngạch 18,3 triệu USD, tăng 10,7% về lượng và tăng 16% về trị giá so với tháng trước, nâng lượng Chè Thái Nguyên xuất khẩu năm 2009 của Việt Nam đạt 134.000 tấn với kim ngạch 179,5 triệu USD, tăng 28,4% về lượng và tăng 22,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng đầu về thị trường xuất khẩu Chè Thái Nguyên của Việt Nam năm 2009 là Pakistan, đạt 31.000 tấn với kim ngạch 46 triệu USD, chiếm 23% về lượng và 25,6% về trị giá so với tổng lượng và trị giá xuất khẩu Chè Thái Nguyên của Việt Nam năm 2009. Đứng thứ hai là Nga đạt 21.850 tấn với kim ngạch 27 triệu USD, tăng 76,5% về lượng và tăng 67,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 16,3% về lượng và 15,2% về trị giá. Đứng thứ ba là Đài Loan với lượng xuất khẩu Chè Thái Nguyên năm 2009 đạt 20.000 tấn với kim ngạch 24,4 triệu USD, tăng 14,5% về lượng và tăng 13,7% về trị giá, chiếm 15% về lượng và 13,6% về trị giá.
Thị trường xuất khẩu Chè Thái Nguyên của Việt Nam năm 2009 có tốc độ tăng trưởng mạnh là Ấn Độ đạt 8.371 tấn với kim ngạch 9,6 triệu USD, tăng 142% về lượng và tăng 181,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái; Hoa Kỳ đạt 5.353 tấn với kim ngạch 5,7 triệu USD, tăng 42,3% về lượng và tăng 89,5% về trị giá; Indonesia đạt 6.000 tấn với kim ngạch 5,7 triệu USD, tăng 68,7% về lượng và tăng 72,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái…
Đánh giá
HỢP TÁC XÃ TRÀ XANH THÁI NGUYÊN
Địa chỉ: SN38, Ngõ 288 Đường CMT8, Tổ 21, Phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên
https://trathainguyentancuong.vn
ĐT: 0988.925.926 - Email: htxtraxanhthainguyen@gmail.com
<