Mua Chè Thái Nguyên TOP 1 tiêu chuẩn VietGAP tại Lào Cai
Đăng ký | Đăng nhập

Email / Điện thoại

Mật khẩu

Nhớ mật khẩu | Quên mật khẩu

Giỏ hàng (
)
che-thai-nguyen_tra-thai-nguyen_tan-cuong_bn

Mua Chè Thái Nguyên TOP 1 tiêu chuẩn VietGAP tại Lào Cai

Hướng dẫn bạn mua Chè Thái Nguyên ngon, giá rẻ nhất, chất lượng cao

Nhắc đến Chè Thái Nguyên, chắc chắn mọi người trên đất nước Việt Nam nói cung và TP Lào Cai nói riêng, họ đều thích hương vị của Chè Thái Nguyên thơm ngon bậc nhất, không có nơi nào sánh được.

  1. Ở đâu bán Chè Thái Nguyên tại Lào Cai?

HTX Trà Xanh Thái Nguyên có rất nhiều các Đại lý bán lẻ trên toàn quốc nói chung và các Đại lý, nhà phân phối tại Lào Cai nói riêng. Hầu hết các địa bàn tại Lào Cai đều có thể mua Chè Thái Nguyên của chúng tôi với 2 hình thức là:

+ Mua hàng trực tiếp tại các Đại lý, nhà phân phối

+ Mua online trên website https://trathainguyen.net.vn, zalo 0944899009, FaceBook: HTX Trà Xanh TN, Youtube, Điện thoại.

+ Mua trực tiếp từ nhà sản xuất là HTX Trà Xanh Thái Nguyên.

+ Khuyến khích bạn làm Đại lý, NPP trực tiếp cho HTX Trà Xanh Thái Nguyên.

  1. Sản phẩm Chè Thái Nguyên gồm những loại gì, trà ngon giá bao nhiêu?

- Các sản phẩm Chè Thái Nguyên của HTX Trà Xanh Thái Nguyên cung cấp tại TP Lào Cai gồm có những sản phẩm như sau:

+ Sản phẩm Chè Thái Nguyên chưa đóng gói (thường gọi là chè rời đóng bao)

+ Sản phẩm Chè Thái Nguyên đóng gói thành phẩm (là những sản phẩm đã đóng gói thành các loại 100gr, 200gr, 500gr, 1kg hoặc cũng có những loại đóng thành hộp quà biếu trong các dịp Lễ, Tết hoặc đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.

- Chè Thái Nguyên sản xuất ở Tân Cương giá bao nhiêu?

Mua trực tiếp từ nhà sản xuất với tổng cộng 5kg/1 đơn hàng trở lên sẽ được Ưu đãi mua với giá bán cho Đại lý đồng thời MIỄN PHÍ 100% cước vận chuyển trên toàn quốc.

Là loại chè Tân Cương Thái Nguyên được sản xuất chủ yếu tại vùng chè đặc sản Tân Cương - Địa danh nổi tiếng hàng trên 100 năm ở trong nước và nước ngoài.

Tân Cương là địa danh một xã thuộc thành phố Thái Nguyên, nơi đây đã được thiên nhiên ưu đãi cho cây chè phát triển về chất lượng và được người tiêu dùng trên cả nước biết đến, sử dụng và thưởng thức hàng ngày.

Nói đến mức giá, mặc dù có nhiều loại trà Tân Cương Thái Nguyên khác nhau, nhưng mức giá cũng khác nhau rất nhiều. Đa số sản phẩm trà Tân Cương có giá cao hơn các sản phẩm trà ở các vùng khác bởi sự nổi tiếng về chất lượng, đi kèm với đó là giá cả cũng cao hơn do chất lượng và thương hiệu.

Thông thường, những sản phẩm trà Tân Cương bình dân được người tiêu dùng trên cả nước sử dụng thường giao động ở mức 150.000đ đến 300.000đ/1kg. Các sản phẩm trà Tân Cương Thái Nguyên đặc sản thường được dùng cho làm quà biếu hoặc những khách hàng Vip có thu nhập cao, họ mua về để thưởng thức hàng ngày. Khác với các sản phẩm trà Tân Cương Thái Nguyên ở các vùng lân cận như Phúc Xuân, Phúc Trìu, trà Tân Cương chính gốc tại xã Tân Cương là sản phẩm được nhiều khách hàng quan tâm nhất. Khách hàng ở các tỉnh lân cận thường đến tận nơi để tận mắt nhìn thấy, thưởng thức những sản phẩm trà Tân Cương chính gốc và mua về làm quà hoặc mua tận gốc, bán tận ngọn.

Thái Nguyên có nhiều vùng chè ngon nổi tiếng từ hàng trăm năm, đã được khách hàng trên toàn quốc biết đến, nhưng không chỉ có các sản phẩm Chè Thái Nguyên ở vùng chè Tân Cương mà còn ở các vùng trà ngon khác như Trại Cài, Sông Cầu, Đại Từ, Phú Lương….Hàng năm, các vùng chè khác của Thái Nguyên cũng xuất khẩu đi nước ngoài hàng ngàn tấn và đã góp phần làm nổi tiếng cho Thái Nguyên thêm những sản phẩm Chè Thái Nguyên ngon đặc biệt. Thế giới biết đến và sử dụng sản phẩm Chè Thái Nguyên nhiều, các sản phẩm được xuất đi thường dùng làm đủ các loại nguyên liệu cho đồ uống như: Chè Thái Nguyên cao cấp nguyên chất, trà búp, trà nhúng hay trà ướp các loại hương liệu để làm phong phú thêm, đa dạng thêm các loại hình sản phẩm phục vụ đời sống ngày càng cao của con người và các mức giá thường theo chất lượng của từng sản phẩm đã được phân loại.

Trà Tân Cương Thái Nguyên do HTX Trà Xanh Thái Nguyên được sản xuất như thế nào và giá bán ra sao? Các bạn có thể tham khảo trực tiếp hoặc liên hệ qua điện thoại, email, chúng tôi sẵn sàng tư vấn để bạn mua với mức giá phù hợp, sản phẩm trà Tân Cương Thái Nguyên chính gốc. Nếu các bạn ngại liên hệ, các bạn có thể tham khảo với các mức giá như sau:

Đối với trà Tân Cương Thái Nguyên loại búp không đóng gói: Bạn có thể đặt ở các mức từ 80.000đ/kg, 100.000đ/1kg, 120.000đ/1kg, 150.000đ/1kg, 200.000đ/1kg trở lên …Ngoài ra, bạn cũng có thể đặt mua với mức giá bạn đề xuất, hoặc cũng có thể bạn mua với số lượng nhiều để về bán lẻ ra thị trường (mua buôn) thì mức giá có thể sẽ thấp hơn, tùy thuộc vào mùa vụ, thời điểm…

Đối với trà Tân Cương Thái Nguyên loại búp đóng gói 100gr, 200gr, 500gr: Có nhiều mức giá để bạn lựa chọn, mức tối thiểu bạn có thể đặt mua là: 100.000đ/1kg, 130.000đ, 150.0000đ, 200.000đ, 250.0000đ, 300.0000đ hoặc các mức giá cao hơn, khoảng 500.000đ - 1.000.000đ hoặc loại trà đinh 2.500.000đ/1kg.

  1. Khi nào bạn cần mua Chè Thái Nguyên tại Lào Cai?

- Để đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng sử dụng sản phẩm Chè Thái Nguyên tại Lào Cai, Các sản phẩm Chè Thái Nguyên do HTX Trà Xanh Thái Nguyên sản xuất tại vùng chè Tân Cương Thái Nguyên nổi tiếng đã có mặt tại TP Lào Cai từ nhiều năm qua.

- Bất cứ khi nào bạn cần đến sản phẩm Chè Thái Nguyên do HTX Trà Xanh Thái Nguyên sản xuất, bạn có thể liên hệ với các Đại lý, nhà phân phối tại TP Lào Cai để được đáp ứng kịp thời.

  1. Tại sao bạn mua Chè Thái Nguyên tại Lào Cai?

- Mua Chè Thái Nguyên tại Lào Cai để đáp ứng nhu cầu cần thiết hàng ngày của bạn. Bất kỳ lúc nào bạn cần, bạn có thể liên hệ để mua các sản phẩm Chè Thái Nguyên của chúng tôi.

- Mua Chè Thái Nguyên tại Lào Cai để tiết kiệm thời gian, chi phí.

- Mua Chè Thái Nguyên tại Lào Cai vì chất lượng sản phẩm tốt hơn, mới hơn và không mất phí vận chuyển, chúng tôi luôn luôn có nhiều sản phẩm để các bạn lựa chọn.

  1. Ai nên mua Chè Thái Nguyên tại Lào Cai?

+ Tất cả khách hàng có nhu cầu mua Chè Thái Nguyên về uống trong gia đình

+ Tất cả các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, các tường học, bệnh viện, các công sở, các quán nước vỉa hè, …

  1. Mua Chè Thái Nguyên tại Lào Cai như thế nào?

+ Nếu bạn ở gần các Đại lý, nhà phân phối Chè Thái Nguyên tại Lào Cai do HTX Trà Xanh Thái Nguyên hợp tác với các đối tác có nhu cầu làm Đại lý, nhà phân phối gần nơi bạn ở, làm việc thì bạn đến trực tiếp các cửa hàng, Đại lý, nhà phân phối của chúng tôi. Bạn có thể liên hệ qua https://trathainguyen.net.vn hoặc gọi điện thoại/zalo: 0944899009

+ Nếu bạn cách xa các Đại lý, nhà phân phối Chè Thái Nguyên tại Lào Cai, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua điện thoại 0944899009 hoặc đặt hàng qua Zalo, FaceBook, Website….

Cách phân biệt Chè Thái Nguyên ngon, giá rẻ để mua như thế nào?

  1. Thế nào là đặc sản Chè Thái Nguyên ngon?

Chè Thái Nguyên (Chè Thái Nguyên) ngon là loại chè có búp chè phải khô, cong, lành và ít bị gãy, có vẻ ngoài đẹp mắt. Đặc biệt, Chè Thái Nguyên ngon, chuẩn có màu xanh tự nhiên, có số lượng cánh chè dài ít và có nhiều cánh chè ngắn, bởi cánh chè ngắn là những búp chè ngon. Còn đối với chè không ngon thường có màu vàng hoặc nâu xỉn và chè hay bị vụn, gãy.

Chè đặc sản Thái Nguyên ngon khi uống có mùi hương thơm cốm nhè nhẹ lan tỏa và có vị chát nhẹ và vị ngọt động lại cuống họng.

  1. Ba loại Chè Thái Nguyên ngon, rẻ nhất của Thủ đô chè Việt Nam.

2.1. Chè đinh Thái Nguyên – Mệnh danh “Đệ nhất Tân Cương Thái Nguyên”.

- Chè đinh Thái Nguyên được hái theo kiểu truyền thống.

Chè (trà) đinh Thái Nguyên được các nghệ nhân lựa chọn kỹ lưỡng tỉ mỉ bằng tay từng búp chè ngon nhất còn đang ngậm chặt giống như những chiếc đinh. Chè đinh được hái vào lúc sáng sớm trời không có nắng gắt hoặc không có mưa. Để có 1kg chè đinh Thái Nguyên khô cần tới 5kg nõn chè tươi, 15 người thợ hái chè kinh nghiệm trong 2 -3 tiếng đồng hồ.

- Chè đinh là đặc sản Thái Nguyên ngon có chất lượng tuyệt đỉnh.

Chè đinh chính gốc đặc sản Thái Nguyên có màu xanh đen, hình dáng của trà khi khô có hình giống chiếc kim xoắn lọn, búp nõn còn đang ngậm chặp. Khi uống chè đinh Thái Nguyên có vị hơi chan chát đầu lưỡi nhưng lại có vị ngọt dịu thấm vào cổ họng. Mùi hương thoang thoảng, nước trà trong xanh, vàng óng đậm chất vùng chè Tân Cương Thái Nguyên.

- Đặc sản chè đinh Thái Nguyên có đắt không?

Chè đinh Thái Nguyên là đặc sản Chè Thái Nguyên ngon không phải ai cũng có thể sản xuất được, hiện nay còn rất ít nghệ nhân có thể sao chế được loại chè ngon này. Chính vì vây, giá chè đinh Thái Nguyên cũng khá đắt khoảng: 1.500.000 - 2.400.000 đồng/kg (tùy loại). Đặc sản Chè Thái Nguyên ngon này thích hợp làm quà tặng người quan trọng hay người biết thưởng thức trà.

2.2. Chè Nõn tôm Tân Cương Thái Nguyên (Trà Móc Câu)

- Chè nõn tôm Thái Nguyên chế biến chỉ từ 1 tôm 1 lá.

Chè nõn tôm Thái Nguyên được chế biến từ 1 đọt (nõm hay tôm) trà ở trên cùng và 1 lá non ở dưới, chọn tỉ mỉ từ đồi chè có đất tốt. Và cũng giống như chè đinh Thái Nguyên không phải nghệ nhân nào cũng có thể sao được chè nõn tôm vì lá chè non rất dễ bị lát.

- Đặc sản Chè Nõn Tôm Tân Cương Thái Nguyên uống ngon như nào?

Chè nõn tôm đặc sản Thái Nguyên ngon có cánh chè đen bóng, nhỏ ti ti nhưng đều nhau tăm tắp, khi nhúm một nhúm chè khô bóp mạnh sẽ thấy giòn tan và như bột. Nhưng khi hãm trà với nước sôi thì nõn chè lại được mở ra như lúc vừa hái. Nước trà có mùi thơm nhẹ, hơi chan chát nhưng uống lâu lại thấy vị ngọt. Giá chè nõn tôm Thái Nguyên có đắt không? So với chè đinh Tân Cương Thái Nguyên, chè nõn tôm Thái Nguyên có giá mềm hơn một chút, dao động khoảng 750.000 đồng/kg.

2.3. Chè búp Thái Nguyên

- Chè búp Thái Nguyên là gì?

Chè búp Thái Nguyên được chế biến từ búp chè tươi bao gồm 1 đọt (nõm) trà ở trên cùng và có 2 - 3 lá non liên tiếp ở phía dưới để lấy làm trà. Lá chè được hái từ lúc sáng sớm đến 12h trưa, hái trà đến đâu che nắng đến đó để lá trà không bị quá chát khi uống.

- Chè búp Thái Nguyên ngon nhất vẫn là Trà Tân Cương.

Ở Thái Nguyên có rất nhiều huyện trồng chè mỗi nơi sẽ cho hương vị trà búp khác nhau. Nhưng để cho hương vị trà ngon thì vẫn phải kể đến trà búp Tân Cương. Chè búp Tân Cương cho màu nước xanh vàng nhẹ, vị chát vừa phải và vị ngọt sâu đặc trưng cùng hương cốm rất tự nhiên.

  1. Mua Chè Thái Nguyên ngon chính gốc ở đâu?

Nếu bạn du lịch Thái Nguyên thì không khó có thể tìm được địa chỉ mua những gói chè đặc sản Thái Nguyên ngon tại các cửa hàng hay trực tiếp tại vùng chè Tân Cương – Thái Nguyên. Hoặc đến các cơ sở bán Tân Cương tại Lào Cai và thành phố Hồ Chí Minh.

  1. Cách pha đặc sản Chè Thái Nguyên giữ trọn vị ngon.

- Bước 1: Tráng ấm, chén (cốc) trà bằng nước sôi.

- Bước 2: Dùng muỗng gỗ hoặc muỗng tre lấy khoảng 5 gam chè đặc sản Thái Nguyên cho vào ấm.

- Bước 3: Rót nước sôi khoảng 80 – 90 độ C vừa đủ ngập chè. Sau đó, rót đổ nước đó đi ngay.

- Bước 4: Rót tiếp 150ml nước sôi ở nhiệt độ khoảng 80 – 90 độ C vào ấm, hãm chè khoảng 1 phút rồi rót hết nước chè ra chuyên trà.

- Bước 5: Rót trà từ chuyên trà ra chén nhỏ để thưởng thức.

Ảnh 6: Bạn nên thưởng thức Chè Thái Nguyên ngon một cách chậm rãi.

Vừa rồi là những thông tin 3 loại đặc sản Chè Thái Nguyên ngon nhất, các bạn có thể mua mang về làm quà tặng người thân, sếp hay bạn bè. Đặc sản ở Thái Nguyên không chỉ có chè mà còn rất nhiều món ngon đặc sản khác như: xôi thập cẩm, tương nếp Úc Kỳ, trám đen Hà Châu, bánh chưng Bờ Đậu, cơm lam Định Hóa, gạo Bao Thai Định Hóa,... Đừng bỏ lỡ nhé!

Trân trọng cảm ơn các bạn đã quan tâm

  Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm phía Tây Bắc Việt Nam cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 345 km theo đường bộ. Phía đông giáp tỉnh Hà Giang; phía tây giáp tỉnh Sơn La và Lai Châu; phía nam giáp tỉnh Yên Bái, phía bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với 203 km đường biên giới. Cách ngày nay hơn vạn năm, con người đã có mặt tại địa bàn Lào Cai. Thời Hùng Vương dựng nước, vùng đất Lào Cai thuộc bộ Tân Hưng, là một trong 15 bộ của Nhà nước Văn Lang - là một trung tâm kinh tế chính trị lớn ở thượng nguồn sông Hồng. Đến đời Đinh, Lý, Trần, Lê có biết bao biến động về địa danh... Đến đời nhà Nguyễn, vùng đất Lào Cai chủ yếu thuộc đất của châu Thuỷ Vỹ, châu Văn Bàn, một phần thuộc châu Chiêu Tấn và một phần nhỏ thuộc châu Lục Yên thuộc phủ Quy Hoá. Đến thời điểm này địa danh Lào Cai chưa được hình thành. Vùng đất thị xã Lào Cai ngày nay xưa kia có một khu chợ, dần dần người ta mở mang thêm một phố chợ. Vì thế phố chợ đầu tiên này theo tiếng địa phương được gọi là Lão Nhai (tức Phố Cũ). Sau này người ta mở thêm một phố chợ khác gọi là Tân Nhai (Phố Mới ngày nay). Theo cố giáo sư Đào Duy Anh, từ Lão Nhai được biến âm thành Lao Cai và được gọi một thời gian khá dài. Khi làm bản đồ, người Pháp viết Lao Cai thành Lào Kay. Danh từ Lào Kay đã dược người Pháp sử dụng trong các văn bản và con dấu. Nhưng trong giao tiếp và dân gian người ta vẫn gọi là Lao Cai. Sau ngày tỉnh Lao Cai được giải phóng (11-1950), đã thống nhất gọi là Lào Cai cho đến ngày nay. Sau khi đánh chiếm Lào Cai (3 -1886) và khi hoàn thành công cuộc bình định quân sự, thực dân Pháp cai quản địa hạt Lào Cai theo chế độ quân sự. Ngày 7/01/1899, đạo quan binh IV được thành lập bao gồm Tiểu quân khu Yên Bái và Tiểu quân khu Lào Cai. Lào Cai là đạo lỵ, thủ phủ của đạo quan binh IV. Để dễ bề kiểm soát và tiến hành khai thác bóc lột, thực dân Pháp đã chia lại khu vực hành chính và thay đổi chế độ cai trị. Ngày 12/7/1907, toàn quyền Đông Dương ra nghị định bãi bỏ đạo quan binh IV Lào Cai, chuyển từ chế độ quân quản sang chế độ cai trị dân sự, thành lập tỉnh Lào Cai. Từ đây địa danh tỉnh Lào Cai được xác định trên bản đồ Việt Nam. Trải qua những biến động thăng trầm của lịch sử, địa lý Lào Cai cũng có nhiều thay đổi. Về địa đanh hành chính,qua nhiều lần tách nhập: - Thành lập tỉnh dân sự Lào Cai (12/7/1907), phần đất của châu Thuỷ Vỹ bên hữu ngạn sông Hồng sáp nhập vào Chiêu Tấn, vẫn lấy tên là châu Thuỷ Vỹ. Từ đó địa danh Chiêu Tấn không còn. Phần đất của châu Thuỷ Vỹ bên tả ngạn sông Hồng được tách ra lập thành châu Bảo Thắng. Tỉnh Lào Cai gồm hai châu Thuỷ Vỹ, Bảo Thắng và các đại lý Mường Khương, Phong Thổ, Bát Xát, Bắc Hà (Pa Kha) và thị xã Lào Cai, trong đó có 855 làng bản, 6.812 hộ, 39.099 nhân khẩu, với 11 dân tộc chủ yếu: Hmông, Dao, Tày, Giáy... trong đó người Hmông chiếm 26,56%, Dao 22,41%, Tày, Giáy 20,77%, Kinh 4,52%, Nùng 7,33%, Thái 9,25%, U Ní 2,48%, Hoa Kiều 4,44%, còn lại là các dân tộc khác. - Sau khi tỉnh Lào Cai được giải phóng lần thứ nhất, Lào Cai được chia thành 8 huyện: Bắc Hà, Mường Khương, Bản Lầu, Bảo Thắng, Sa Pa, Bát Xát, Phong Thổ và thị xã Lào Cai. - Ngày 7/5/1955, khu tự trị Thái Mèo được thành lập, huyện Phong Thổ của tỉnh Lào Cai chuyển sang khu tự trị Thái Mèo, sau này thuộc tỉnh Lai Châu. - Ngày 27/3/1975, tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa V đã nghị quyết hợp nhất ba tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Nghĩa Lộ thành tỉnh mới lấy tên là Hoàng Liên Sơn. - Ngày 17/4/1979, Hội đồng Chính phủ ra quyết định hợp nhất thị xã Lào Cai và Cam Đường thành thị xã Lào Cai trực thuộc tỉnh Hoàng Liên Sơn. - Ngày 12/8/1991 kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII ra Nghị quyết chia tỉnh Hoàng Liên Sơn thành hai tỉnh Yên Bái và Lào Cai. Ngày 01/10/1991 tỉnh Lào Cai được tái lập, trên cơ sở vùng đất Lào Cai (cũ) và bổ sung thêm ba huyện: Bảo Yên, Văn Bàn (thuộc Yên Bái cũ), Than Uyên (thuộc Nghĩa Lộ cũ) bao gồm 8 huyện, hai thị xã. - Ngày 9/6/1992, Hội đồng Bộ trưởng quyết định tách thị xã Lào Cai thành hai thị xã Lào Cai và Cam Đường. - Ngày 30/12/2000, huyện Bắc Hà được tách thành hai huyện Si Ma Cai và Bắc Hà. - Ngày 31/01/2002, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định sáp nhập thị xã Lào Cai và thị xã Cam Đường thành thị xã tỉnh lỵ Lào Cai. - Ngày 1/01/2004, huyện Than Uyên được tách ra thuộc tỉnh Lai Châu (mới). - Ngày 30/11/2004, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 195/2004/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai. Một góc thành phố Lào Cai. Ảnh Ngọc Triển Hiện nay, tỉnh Lào Cai gồm thành phố Lào Cai và 8 huyện: Bảo Thắng, Bảo Yên, Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương, Sa Pa, Bát Xát, Văn Bàn. Diện tích tự nhiên 6.383,88 km2. (Nguồn: Lịch sử Đảng bộ Lào Cai)

  19/03/2010

Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai

  19/03/2010

Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý: Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 345 km theo đường bộ. Tỉnh Lào Cai được tái lập tháng 10/1991 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Hoàng Liên Sơn. Từ ngày 01/01/2004 (sau khi tách huyện Than Uyên sang tỉnh Lai Châu) diện tích tự nhiên: 6.383,88 km2 (chiếm 2,44% diện tích cả nước, là tỉnh có diện tích lớn thứ 19/64 tỉnh, thành phố cả nước). Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Tây giáp tỉnh Lai Châu, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với 203 km đường biên giới. Địa hình: Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía đông và phía tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy Hoàng Liên Sơn. Ngoài ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt tạo ra những tiểu vùng khí hậu khác nhau. Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao từ 300m - 1.000m chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh núi Phan Xi Păng trên dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao 3.143m so với mặt nước biển, Tả Giàng Phình: 3.090m. Dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy gồm thành phố Lào Cai - Cam Đường - Bảo Thắng - Bảo Yên và phần phía đông huyện Văn Bàn thuộc các đai độ cao thấp hơn (điểm thấp nhất là 80 m thuộc địa phận huyện Bảo Thắng), địa hình ít hiểm trở hơn, có nhiều vùng đất đồi thoải, thung lũng ruộng nước ruộng, là địa bàn thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp hoặc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng. Khí hậu: Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong lục địa bị chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi, khác biệt theo thời gian và không gian. Đột biến về nhiệt độ thường xuất hiện ở dạng nhiệt độ trong ngày lên cao hoặc xuống thấp quá (vùng Sa Pa có nhiều ngày nhiệt độ xuống dưới 00C và có tuyết rơi). Khí hậu Lào Cai chia làm hai mùa: mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng cao từ 150C - 200C (riêng Sa Pa từ 140C - 160C và không có tháng nào lên quá 200C), lượng mưa trung bình từ 1.800mm - >2.000mm. Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng thấp từ  230C - 290C, lượng mưa trung bình từ 1.400mm - 1.700mm. Sương: Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi ở mức độ rất dày. Trong các đợt rét đậm, ở những vùng núi cao và các thung lũng kín gió còn xuất hiện sương muối, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày. Đặc điểm khí hậu Lào Cai rất thích hợp với các loại cây ôn đới, vì vậy Lào Cai có lợi thế phát triển các đặc sản xứ lạnh mà các vùng khác không có được như: hoa, quả, thảo dược và cá nước lạnh. Thổ nhưỡng: Đất có độ phì cao, màu mỡ, đa dạng bao gồm 10 nhóm, 30 loại đất, phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau.

  19/03/2010

Tài nguyên thiên nhiên

  1. Tài nguyên đất: Có 10 nhóm đất chính, được chia làm 30 loại đất. 10 nhóm đất là: đất phù sa, đất lầy, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất mùn alit trên núi, đất mùn thô trên núi, đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa, đất sói mòn mạnh trơ sỏi đá và đất dốc tụ. Xin giới thiệu một số nhóm đất đang được sử dụng thiết thực: - Nhóm đất phù sa: diện tích nhỏ, chiếm 1,47% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu dọc sông Hồng và sông Chảy, có độ phì tự nhiên khá cao, thích hợp đối với các loại cây lương thực, cây công nghiệp. - Nhóm đất đỏ vàng: thường có màu nâu đỏ, đỏ nâu, đỏ vàng hoặc vàng đỏ rực rỡ. Hình thành và phân bố rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh ở độ cao 900m trở xuống, diện tích chiếm trên 40% diện tích tự nhiên. Nhóm đất này có độ phì nhiêu khá cao, thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây hàng năm. - Nhóm đất mùn vàng đỏ: chiếm trên 30% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung tại các huyện Sa Pa, Mường Khương, Bắc Hà, Bát Xát, Văn Bàn. Nhóm đất này thích hợp trồng các loại cây dược liệu quý, cây ăn quả và nhiều loại rau ôn đới quan trọng của tỉnh. Đồng thời, nhóm đất này có thảm thực vật rừng phong phú, đa dạng bậc nhất của tỉnh. - Nhóm đất mùn alit trên núi: chiếm 11,42% diện tích tự nhiên, tập trung ở huyện Sa Pa, Văn Bàn... có thảm rừng đầu nguồn khá tốt, thích hợp với một số loại cây trúc cần câu, đỗ quyên, trúc lùn, rừng hỗn giao. - Nhóm đất đỏ vàng bị biến đổi màu do trồng lúa: đây là các loại đất feralitic hoặc mùn feralitic ở các sườn và chân sườn ít dốc được con người bỏ nhiều công sức tạo thành các ruộng bậc thang để trồng trọt hoa màu. Diện tích chiếm khoảng 2% diện tích tự nhiên phân bố rải rác ở các huyện tạo nên những cảnh quan ruộng bậc thang rất đẹp mà tiêu biểu là hai huyện Bắc Hà và Sa Pa. * Với đặc diểm đất đai nói trên, trong quá trình quản lý, sử dụng được chia như sau: - Đất nông nghiệp: 76.930 ha bao gồm: + Đất trồng cây hàng năm: 59378 ha, trong đó đất lúa có 28.215 ha + Đất trồng cây lâu năm: 12.668 ha + Đất cỏ dùng vào chăn nuôi: 3.363 ha + Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: 1.521 ha - Đất lâm nghiệp: 307.573 ha, trong đó rừng tự nhiên có 24943 ha. - Đất ở: 3.307 ha. - Đất chuyên dùng: 31.330 ha. - Đất chưa sử dụng và sông suối, núi đá: 219.249 ha. 2. Tài nguyên nước: Lào Cai có hệ thống sông suối dày đặc được phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh với 2 con sông lớn chảy qua là sông Hồng (130 km chiều dài chảy qua tỉnh) và sông Chảy bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) có chiều dài đoạn chảy qua tỉnh là 124 km. Ngoài 2 con sông lớn, trên địa bàn tỉnh còn có hàng nghìn sông, suối lớn nhỏ (trong đó có 107 sông, suối dài từ 10 km trở lên). Đây là điều kiện thuận lợi cho Lào Cai phát triển các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, nguồn nước nguồn ước tính có trữ lượng xấp xỉ 30 triệu m3, trữ lượng động khoảng 4.448 triệu m3 với chất lượng khá tốt, ít bị nhiễm vi khuẩn. Theo các tài liệu điều tra, trên địa bàn tỉnh có bốn nguồn nước khoáng, nước nóng có nhiệt độ khoảng 400C và nguồn nước siêu nhạt ở huyện Sa Pa, hiện chưa được khai thác, sử dụng. 3. Tài nguyên rừng: - Rừng: 307.573 ha, trong đó có 249.434 ha rừng tự nhiên và 58.139 ha rừng trồng. - Thực vật rừng: rất phong phú cả về số lượng loài và tính điển hình của thực vật. Riêng tại khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Sơn đã phát hiện được 847 loài thực vật thuộc 164 họ, 5 ngành, trong đó có nhiều loại quý hiếm như: Lát Hoa, Thiết Sam, Đinh, Nghiến,... - Động vật rừng: theo các tài liệu nghiên cứu, Lào Cai có 442 loài chim, thú, bò sát, ếch nhái. Trong đó thú có 84 loài thuộc 28 họ, 9 bộ; chim có 251 loài thuộc 41 họ, 14 bộ; bò sát co 73 loài thuộc 12 họ,... 4. Tài nguyên khoáng sản: Tới nay đã phát hiện được 150 mỏ và điểm mỏ với trên 30 loại khoáng sản, trong đó có một số mỏ khoáng sản đã được thăm dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng thuộc loại quy mô lớn nhất nước và khu vực như: mỏ A Pa Tit Cam Đường với trữ lượng 2,5 tỷ tấn, mỏ sắt Quý Sa trữ lượng 124 triệu tấn, mỏ đồng Sin Quyền trữ lượng 53 triệu tấn, mỏ Molipden Ô Quy Hồ trữ lượng 15,4 nghìn tấn. Nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng là cơ sở để ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản khẳng định là ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. 5. Tài nguyên du lịch: Trọng tâm là khu du lịch nghỉ mát Sa Pa - một trong 21 trọng điểm du lịch của Việt Nam. Sa Pa nằm ở độ cao trung bình từ 1.200m - 1.800m, khí hậu mát mẻ quanh năm, có phong cảnh rừng cây núi đá, thác nước và là nơi hội tụ nhiều hoạt động văn hoá truyền thống của đồng bào các dân tộc như chợ vùng cao, chợ tình Sa Pa,... Đỉnh núi Phan Xi Păng  - nóc nhà của Việt Nam có dãy núi Hoàng Liên Sơn và khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên hấp dẫn nhiều nhà khoa học, khách du lịch. Lào Cai có nhiều địa danh lịch sử, hang động tự nhiên và các vùng sinh thái nông nghiệp đặc sản như mận Bắc Hà, rau ôn đới, cây dược liệu quý, cá hồi (Phần Lan), cá tầm (Nga)...Và đặc biệt, đây còn là nơi mang đậm nét đặc trưng văn hoá độc đáo của nhiều dân tộc anh em. Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai - Hà Khẩu cũng là một điểm du lịch thú vị mà điểm dừng chân không thể là nơi nào khác ngoài thành phố Lào Cai. Và đặc biệt, là tỉnh miền núi cao, đang phát triển nên Lào Cai còn giữ được cảnh quan môi trường đa dạng và trong sạch. Đây sẽ là điều quan trọng tạo nên một điểm du lịch lý tưởng đối với du khách trong và ngoài nước. 6. Tài nguyên nhân văn: Với hơn 20 nhóm dân tộc cùng sinh sống, Lào Cai trở thành mảnh đất phong phú về bản sắc văn hoá, về truyền thống lịch sử, di sản văn hoá,... Theo kết quả điều tra, hiện dân tộc Thái còn lưu trữ hơn 100 bộ sách bằng chữ Pali ra đời từ thế kỉ XIII; dân tộc Tày, Dao, Giáy có hàng nghìn bản sách cổ bằng chữ Nôm. Đặc biệt tại huyện Sa Pa có bãi đá cổ được chạm khắc hoa văn thể hiện các hình tượng, bản đồ, chữ ký, ký hiệu,...Hơn nữa, những biến động trong lịch sử đã để lại cho Lào Cai nhiều di tích nổi tiếng như đền Bảo Hà, đền Thượng, kiến trúc nhà Hoàng A Tưởng,... Không chỉ nhiều di sản vật thể và phi vật thể được phát hiện, bảo tồn mà một kho tàng văn học dân gian đồ sộ đến nay vẫn chưa được khám phá hết.  

 

19/03/2010

Dân số, dân tộc, tổ chức hành chính

Tổng dân số toàn tỉnh: 613.075 người, trong đó: - Số người trong độ tuổi lao động: chiếm 52%; - Mật độ dân số bình quân: 96 người/km2. Dân tộc: Có 25 nhóm ngành dân tộc cùng chung sống hoà thuận, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 64,09% dân số toàn tỉnh. Dân tộc Kinh chiếm 35,9%, dân tộc Hmông chiếm 22,21%, tiếp đến là dân tộc Tày 15,84%, Dao 14,05%, Giáy 4,7%, Nùng 4,4%, còn lại là các dân tộc đặc biệt ít người Phù Lá, Sán Chay, Hà Nhì, La Chí,...                                                          Thiếu nữ dân tộc Dao Tuyển. Ảnh Hà Thắng Đơn vị hành chính: Có 1 thành phố Lào Cai và 8 huyện là Sa Pa, Bát Xát, Bảo Yên, Bảo Thắng, Si Ma Cai, Văn Bàn, Mường Khương, Bắc Hà, với 164 xã, thị trấn, trong đó có 138 xã vùng sâu, vùng xa, biên giới. Tỉnh Lào Cai được chia làm 3 khu vực: - Khu vực I: Là các xã có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội thuận lợi. Chủ yếu là các xã ở vùng thấp, gần trung tâm các huyện, thành phố, giao thông và các dịch vụ xã hội thuận lợi. - Khu vực II: Là các xã có điều kiện phát triển kinh tế- xã hội khó khăn, phần lớn các xã này nằm ở vùng sâu, vùng xa, giao thông đi lại còn tương đối khó khăn; các dịch vụ xã hội cơ bản đã được đáp ứng tương đối tốt. - Khu vực III: Là các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các xã ở vùng sâu vùng biên giới, xa các trung tâm huyện, thành phố; địa hình bị chia cắt mạnh, giao thông đi lại còn rất nhiều khó khăn; các dịch vụ xã hội còn hạn chế.

  19/03/2010

Cơ sở hạ tầng

  1. Giao thông Với 203 km đường biên giới với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, Lào Cai là một trong những đầu mối giao thông quan trọng của cả nước nối liền với nước bạn Trung Hoa. Là một tỉnh miền núi nên địa hình Lào Cai phức tạp, nhiều đồi núi cao, chia cắt mạnh, rất khó khăn cho việc phát triển giao thông. Nhưng bằng sự nỗ lực hết mình trong hơn 10 năm qua kể từ khi tái lập tỉnh, ngành giao thông vận tải Lào Cai đã xây dựng được một hệ thống giao thông thông suốt 4 mùa, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm nhiệm được vai trò cầu nối của cả nước với vùng Tây Nam - Trung Quốc rộng lớn. Lào Cai là một trong số ít tỉnh miền núi có mạng lưới giao thông vận tải đa dạng, bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường sông. - Đường bộ: Có 4 tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh (4D, 4E.279.70)  với tổng chiều dài trên 400 km; 8 tuyến tỉnh lộ với gần 300 km và gần 1.000 km đường liên xã, liên thôn. Mạng lưới giao thông phân bố rộng khắp và khá đông đều trên địa bàn các huyện, thị đảm bảo giao thông thuận lợi. Hiện tại tuyến quốc lộ 70 đang được cải tạo nâng cấp (hoàn thành vào đầu năm 2009). + Tuyến đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai phía hữu ngạn sông Hồng đang được triển khai xây dựng, theo tiến độ đến 2012 hoàn thành đi vào khai thác, với chiều dài 264km, điềm nối với đường cao tốc Côn Minh – Hà Khẩu giai đoạn 1 qua cầu đường bộ biên giới khu Thương mại – Công nghiệp Kim Thành (Lào Cai); Dự án sử dụng vốn ODA của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Đây là công trình trọng điểm quốc gia nằm trong chương trình hợp tác kinh tế tiểu vùng sông Mêkông (GMS). + Tính đến năm 2007, Lào Cai đã có đường ô tô đến trung tâm tất cả các xã, phường trên địa bàn toàn tỉnh.  - Đường sắt: Tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai dài 296 km, đoạn qua địa phận Lào Cai dài 62 km được nối với đường sắt Trung Quốc, năng lực vận tải khoảng 1 triệu tấn/năm và hàng ngàn lượt khách/ngày đêm. Theo kế hoạch năm 2009 tuyến đường này sẽ được cải tạo nâng cấp, sử dụng vốn của ADB, hoàn thành vào năm 2011. Ngoài ra còn có đường sắt nối từ Phố Lu vào mỏ Apatít Cam Đường và một nhánh từ Xuân Giao đi Nhà máy Tuyển quặng Tằng Loỏng, với tổng chiều dài 58 km, theo thiết kế có 50 đôi tàu/ngày đêm. - Đường sông: Có 2 tuyến sông Hồng và sông Chảy chạy dọc tỉnh, tạo thành một hệ thống giao thông đường thuỷ liên hoàn. Đường sông Lào Cai chưa thực sự phát triển mạnh mặc dù trên địa bàn tỉnh có rất nhiều sông lớn như sông Hồng dài 130 km (trong đó nội địa có 75 km và chung biên giới với Trung Quốc khoảng 55 km). Tuy nhiên do có nhiều ghềnh thác chưa được chỉnh trị nên khả năng vận tải còn hạn chế. - Đường hàng không: Chính phủ đã có chủ trương xây dựng sân bay tại Lào Cai trong giai đoạn 2010 – 2015.  Trong lĩnh vực giao thông đối ngoại ngành giao thông vận tải Lào Cai đã có quan hệ chặt chẽ với ngành giao thông Vân Nam - Trung Quốc. Những năm qua, hai bên thường xuyên trao đổi các vấn đề liên quan đến giao thông giữa hai nước như: xây dựng các cầu qua sông biên giới hai nước, thực hiện tốt Hiệp định vận tải đã ký kết...   2. Hạ tầng điện - nước  - Hạ tầng mạng lưới điện: 9/9 huyện, thành phố; 164 xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia. 75% hộ dân được sử dụng điện lướt. Tiềm năng thuỷ điện của Lào Cai khoảng 11.000MW; đã cho phép đầu tư 68 công trình với tổng công suất 889MW, dự kiến đến 2010 sẽ phát điện khoảng 700MW. Ngoài ra từ năm 2006, ngành Điện lực Việt Nam đã hoàn thành đấu nối đường dây 220 KV Yên Bái – Lào Cai – Hà Khẩu để nhập khẩu điện từ Vân Nam (Trung Quốc) với nhu cầu sản lượng khoản 300MW đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu về điện cho sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư trước mắt cũng như lâu dài.  - Hạ tầng mạng lưới cấp thoát nước: Hiện tại đã có hệ thống cấp nước sạch tại thành phố Lào Cai và hầu hết các huyện, cùng với hệ thống giếng khoan đang cung cấp nước sạch cho 69% dân số toàn tỉnh.  3. Hạ tầng thông tin liên lạc:  - Hạ tầng bưu chính: Tính đến 30/9/2008, có 227 điểm phục vụ, trong đó: có 25 Bưu cục, 127/144 xã có điểm bưu điện văn hoá xã; 125 đại lý bưu điện, 100% trung tâm huyện, thành phố có báo đến trong ngày. Bán kính phục vụ bình quân 2,7km/điểm phục vụ; bình quân số dân được phục vụ là 2.143 người/điểm phục vụ (đạt 97% chỉ tiêu đến năm 2010). - Hạ tầng viễn thông: So với những năm trước, mạng lưới viễn thông của tỉnh Lào Cai đã có sự phát triển vượt bậc. Hiện nay trên toàn mạng có 57 tuyến cáp quang, 30 tuyến truyền dẫn Vi ba, 170 trạm BTS. Mật độ điện thoại đạt 32 máy/100 dân (đạt 100% chỉ tiêu đến năm 2010). Thuê bao Internet đạt trên 11.900 thuê bao trong đó thuê bao băng rộng đạt 5.672 thuê bao. Theo hướng dẫn về hệ số quy đổi của Bộ Tthông tin và Truyền thông mật độ sử dụng Internet của tỉnh Lào Cai đạt 10,5/100 dân.   4. Hạ tầng công nghệ thông tin:  Hạ tầng Công nghệ thông tin được phát triển ổn định. Dự án mạng LAN đô thị với quy mô và công nghệ hiện đại đang trong quá trình xây lắp, đảm bảo đến quý II năm 2009 hoàn thành giai đoạn đầu dự án, đảm bảo nhu cầu sử dụng của các cơ quan khi đi chuyển về khu hành chính mới. Sau khi hoàn thành giai đoạn II (năm 2010) đảm bảo tỉnh Lào Cai sẽ có một hạ tầng truyền dẫn đáp ứng được nhu cầu đến 2020 và có khả năng mở rông cho các giai đoạn tiếp theo. Việc phát triển hạ tầng CNTT tại các sở, ban, ngành đã được chú trọng đầu tư, kết nối Internet phục vụ cho công tác quản lý, điều hành. Đến nay đã có 42/59 cơ quan nhà nước có mạng LAN; tỷ lệ máy tính kết nối Internet chiếm hơn 60%. Chỉ số ICT Index năm 2007 của Lào Cai xếp thứ 31/64 tỉnh thành. - Cổng giao tiếp điện tử ở địa chỉ: http://www.laocai.gov.vn/ là kênh thông tin chính thức của tỉnh Lào Cai trên môi trường mạng. 5. Nguồn lao động: năm 2007 tổng số có 337.803 người (số người trong độ tuổi lao động là 319288 người, trong đó số người có khả năng lao động là 315.261 người; số người ngoài độ tuổi thực tế tham gia lao động là 22.542 người).   Cơ cấu lao động theo các ngành nghề: Nông nghiệp và lâm nghiệp 227.027 người; Thuỷ sản 330 người; Công nghiệp khai thác mỏ 5.238 người; Công nghiệp chế biến 6.821người; Sản xuất và phân phối điện, khí đạt và nước 867; Xây dựng 11.650; Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ và đồ dùng cá nhân 13.145; Khách sạn và nhà hàng 3.745; Vận tải, thông tin liên lạc 4.406; Tài chính, tín dụng 799; Hoạt động Khoa học và Công nghệ 120; Hoạt động kinh doanh tài sản, dịch vụ tư vấn 593; Quản lý nhà nước an ninh quốc phòng 8.704; Giáo dục & đào tạo 12.257; Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 2.208; Hoạt động Văn hoá - thể thao 882; Hoạt động Đảng, đoàn thể, hiệp hội 1.813; Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng 889.   6. Giáo dục và đào tạo: Có 161 trường mẫu giáo, 229 trường tiểu học, 7 trường phổ thông cơ sở, 186 trường trung học cơ sở, 22 trường trung học phổ thông, 2 trường  đào tạo công nhân kỹ thuật, 1 trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật, 1 trường Trung cấp Văn hoá, Nghệ thuật  và Du lịch, 1 Trường trung học Y tế, 1 Trường Cao đẳng Sư phạm.   7. Y tế: 100% số xã, phường, thị trấn có Trạm xá và cán bộ y tế. Có 4 bệnh viện tuyến tỉnh, 8 bệnh viện tuyến huyện và 36 phòng khám đa khoa khu vực với 2.180 giường điều trị.

Đánh giá

HỢP TÁC XÃ TRÀ XANH THÁI NGUYÊN
Địa chỉ: SN38, Ngõ 288 Đường CMT8, Tổ 21, Phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên

https://trathainguyen.net.vn

https://trathainguyentancuong.vn

https://trahoalai.vn

 


ĐT: 0988.925.926 - Email: htxtraxanhthainguyen@gmail.com

  • Văn Phòng Hà Nội: 603 Nguyễn Văn Giáp, Mỹ Đình, Hà Nội. 
Đang truy cập: 247
Trong ngày: 2561
Trong tuần: 5781
Lượt truy cập: 2203163
1
Bạn cần hỗ trợ?