Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mang lại cơ hội và cả những tháchthức không nhỏ đối với các doanh nghiệp.
Toàn cầu hoá nền kinh tế là một xuhướng tất yếu, do vậy các danh nghiệp cần có sự chuẩn bị hành trang choriêng mình, mỗi một doanh nghiệp với những bước đi và cách làm khác nhaunhưng không ngoài mục đích là có chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh ngàycàng gay gắt này. Toàn cầu hoá kinh tế tỏ ra có sức hấp dẫn vì nó làm cho các nền kinhtế, các quốc gia nếu khéo vận dụng trong hội nhập thì sẽ phát huy được lợi thếcủa mình, được bổ sung những yếu tố mới, hình thành một cơ cấu kinh tế hợplý và có hiệu quả hơn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước. Chính vì thế xu thế toàn cầu hoá ngày càng cuốn hút vào nó nhiều dân tộc, quốc gia cótrình độ phát triến kinh tế, chế độ chính trị xã hội khác nhau. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay và trong nhiều năm tới toàn cầu hoá chưa phải là công cụtối ưu cho tất cả, chưa phải là một môi trường tốt đẹp mà vào đó ai cũngthắng, ai cũng có lợi như nhau và không ai phải trả giá. Các quốc gia, các dântộc và các chủ thể khác nhau tham gia vào quá trình toàn cầu hoá kinh tếkhông phải vì mục tiêu toàn cầu hoá, mà trước hết là tìm kiếm trong đó nhữnglợi ích cho chính mình. Họ đều có ý định, hành động để thay đổi, tác động tớiquá trình này theo hướng có lợi cho mình. Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm Trà Thái Nguyên chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, Thái Nguyên trước thềm hội nhập kinh tế quốc tế” là một đề tài từ một góc nhìn của doanh nghiệp chế biến chè trên địabàn tỉnh Thái Nguyên trước ngưỡng cửa của hội nhập nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm Trà Thái Nguyên là mục tiêucơ bản của sản xuất Chè Thái Nguyên, kinh doanh Trà Thái Nguyên, có sản phẩm Trà Thái Nguyên phẩm tốt, thương hiệu tốt thì uytín của nhà sản xuất Chè Thái Nguyên mới có chỗ đứng trên thị trường cho sản phẩm Trà Thái Nguyên của mìnhvà đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống một cách khái quát những vấn đề cơ bản về sức cạnh tranhcủa sản phẩm Trà Thái Nguyên. - Đánh giá năng lực c ạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên trong thờigian qua. - Đưa ra phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao sức cạnhtranh chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên trong thời gian tới.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài + Đối tượng ngiên cứu của đề tài Là những định hư ớng, chiến lược sản xuất Chè Thái Nguyên kinh doanh Trà Thái Nguyên sản phẩm Trà Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên; vốn và tiềm lực tài chính, bộ máy quản lý nhân sự, chất lượng sảnphẩm; marketing và các chiến lược cạnh tranh đưa sản phẩm Trà Thái Nguyên vào thị trường. + Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Phạm vi thời gian: Từ tháng 10 năm 2006 đến tháng 5 năm 2008. Số liệu phân tích lấy từ năm 2005 đến 2007. - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và hoàn thiện tại Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi nội dung Những vấn đề lý luận về các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên trước thềm hội nhập. Phân tích, đánh giá thực trạng nă ng lực cạnh tranh sản phẩm Trà Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên trong những năm qua cùng với xu thế hội nhập hiện nay nhằm đưa ra các giai pháp nâng cao năn g lực cạnh tranh cho sản phẩm Trà Thái Nguyên ảchè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên.4. Những đóng góp khoa học của đề tài - Hệ thống hoá các luận cứ khoa học mang tính lý luận về các chỉ tiêuđánh giá năng l c cạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên ở doanh nghiệp trước thềm hội ựnhập kinh tế Quốc tế. - Phân tích, đánh giá khả năng, thực trạng, năng lực cạnh tranh của sảnphẩm ở Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên trong những năm qua cùng với xu thếhiện nay. - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm Trà Thái Nguyên ởHợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên.
Bố cục của đề tài:
Chương 1: Cơ sở khoa học của thị trường về cạnh tranh và phươngpháp nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên ở Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên ở Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên trong thời gian tới.
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ CẠNH TRANH
1.1.1. Cơ sở lý luận của thị trường chè Thái Nguyên và cạnh tranh
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường - trongnền kinh tế này sản xuất Chè Thái Nguyên cái gì? Sản xuất Chè Thái Nguyên như thế nào? Sản xuất Chè Thái Nguyên cho ai? Do thị trường quyết định (Mục 1, chương 1 Kinh tế chính trị Mác-Lênin tập 1). Kiểu tổ chức kinh tế này tồn tại ở các nước tư bản từ thế kỷ XV vàngày nay là hình thức kinh tế chung của hầu hết các nước trên thế giới. Nhưvậy nói tới nền kinh tế thị trường về thực chất là nói tới cơ chế thị trường.Vậy thế nào là cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là một cơ chế mà trong đó tổng thể các nhân tố, cácquan hệ cơ bản vận động dưới sự chi phối của các quy luật thị trường, trongmôi trường cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận. Nhân tố cơ bản nhất của nó làcung cầu và giá cả thị trường.
Về khái niệm, hàng hoá là đối tượng chiếm hữu của con người, có khảnăng thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được trao đổi mua bán trênthị trường (Kinh tế chính trị Mác-Lênin tập 1).
Một là: hàng hoá là đối tượng chiếm hữu của con người. Như chúng ta đã biết điều kiện thứ hai của sản xuất Chè Thái Nguyên hàng hoá là sự tách biệt về kinh tế củangười sản xuất Chè Thái Nguyên do sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất Chè Thái Nguyên quy định thì chỉ cónhững vật nào mà người ta chiếm hữu mới được trao đổi theo nguyên tắc hàng hoá. Người ta chỉ có thể mua bán những cái gì mà họ chiếm hữu chứ không thể mua bán cái mà họ không có. Trong đối tượng chiếm hữu của con người, có những sản phẩm Trà Thái Nguyên do lao động của con người tạo ra, nhưng cũng có những sản phẩm Trà Thái Nguyên do thiên nhiên tạora nhưng con người đã chiếm hữu được, được thừa nhận là của họ. Sản xuất Chè Thái Nguyên càng phát triển, đối tượng chiếm hữu của con người ngày càng đa dạng, từchiếm hữu những vật tự nhiên, đến những vật do lao động của con người tạo ra, từ chiếm hữu tư liệu sản xuất Chè Thái Nguyên đến chiếm hữu giá trị, trong nền kinh tế hiện đại việc chiếm hữu trí tuệ ngày càng phổ biến và quan trọng.
Hai là: Đã là hàng hoá thì đối tượng đó phải có khả năng thỏa mãn nhucầu nào đó của con người, hay nói một cách khác nó phải có giá trị sử dụng,hay là một công dụng nhất định con người cần và mua bán nó. Không ai muốn mua một vật vô ích với họ, một sản phẩm Trà Thái Nguyên hỏng để không thể thoả mãn được nhu cầu nào đó của họ. Cần thấy rằng nhu cầu của con người rất đa dạngnhưng có thể chia thành hai loại cơ bản là nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu cho sản xuất Chè Thái Nguyên. Những sản phẩm Trà Thái Nguyên đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như: cơm ăn, áo mặc,nhà ở, giày dép, phương tiện đi lại và các dịch vụ như sách báo, phim ảnh.....Từ đây nó lại được chia thành các nhu cầu vật chất và nhu cầu về tinh thần của con người. Theo đà phát triển của nền văn minh thì cả nhu cầu tiêu dùngvật chất và nhu cầu tinh thần đều tăng song nhu cầu tinh thần có xu hướng tăng nhanh hơn. Nhung sản phẩm Trà Thái Nguyên đáp ứng nhu cầu sản xuất Chè Thái Nguyên bao gồm các nguồn lực của sản xuất Chè Thái Nguyên như: sức lao động, đất đai, vốn và dịch vụ sản xuất Chè Thái Nguyênnhư bảo hiểm, tài chính... c. Khái niệm về cạnh tranh Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng khá phổ biến trong xã hội chúng tangày nay. Nó đư hiểu như sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể nhằm ợcđạt được một mục đích nhất định.
Cạnh tranh kinh tế là quy luật tất yếu của sản xuất Chè Thái Nguyên hàng hoá, dịch vụ. Mứcđộ phát triển của sản xuất Chè Thái Nguyên hàng hoá, dịch vụ tỷ lệ thuận với mức độ cạnh tranhgiữa các chủ thể kinh doanh Trà Thái Nguyên. Sự cạnh tranh diễn ra quyết liệt, liên tục giữa cácquốc gia, giữa các ngành, giữa các sản phẩm Trà Thái Nguyên, giữa các doanh nghiệp… tạo rađộng lực phát triển kinh tế xã hội. Cạnh tranh chỉ một chuỗi hành động thực hiện để chiếm cái mà đối thủcũng tìm cách chiếm ở cùng một không gian, vào cùng m thời gian trong ộtnhững điều kiện và luật chơi bình đẳng như nhau. Theo diễn đàn kinh tế thế giới, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế là khả năng nền kinh tế đạt được tốcđộ tăng trưởng cao trên cơ sở thực hiện các chính sách, thể chế và các yếu tốkhác một cách hợp lý. Nó bảo đảm cho hàng hoá, dịch vụ sản xuất Chè Thái Nguyên trong nền kinh tế đó đứng vững trong các cuộc cạnh tranh quốc tế. Cạnh tranh đối với quốc gia thể hiện trình độ sản xuất Chè Thái Nguyên hàng hoá và dịchvụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộngthu nhập thực tế của nhân dân trong điều kiện thị trường tự do công bằng. Cạnh tranh giúp quốc gia tạo được nhiều việc làm hơn, người dân có thu nhậpcao hơn. Khả năng cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào khả năng cạnh tranhcủa các doanh nghiệp hoạt động ở quốc gia đó. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, trước hết là khả năng duy trìvà mở rộng thị phần, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp ở cả thị trườngtrong và ngoài nư Nó đề cập tổng thể tới khả năng hoạt động của doanh ớc.nghiệp trên các lĩnh vực nhằm cung cấp hàng hoá dịch vụ cho thị trường.Theo Trung tâm Kinh tế quốc tế Úc, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệpđược hiểu là khả năng tồn tại phát triển mà không cần sự hỗ trợ của Nhà nước. Nó còn được hiểu là năng lực tìm kiếm lợi nhuận, duy trì thị phần trênthị trường trong và ngoài nước (Van Duren, Martin, Westgren 1991).
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với khả năng cạnhtranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên do doanh nghiệp sản xuất Chè Thái Nguyên. Khả năng cạnh tranh của sảnphẩm được xác định bởi thị phần của sản phẩm Trà Thái Nguyên trên thị trường. Việc tăng haygiảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên không nhất thiết có tác động đồnghướng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do doanhnghiệp có thể sản xuất Chè Thái Nguyên nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau với mức độcạnh tranh khác nhau trên thị trường. Tuy nhiên, trên cùng một thị trường khảnăng cạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên và của doanh nghiệp thường rất gần với nhau.Người ta thường gắn khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp với một hoặcmột vài sản phẩm Trà Thái Nguyên nhất định của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh ở ba cấp độ nêu trên có mối quan hệ qua lại mậtthiết với nhau. Một nền kinh tế có khả năng cạnh tranh cao phải có nhiềudoanh nghiệp có khả năng cạnh tranh, đồng thời để nâng cao khả năng cạnhtranh cho doanh nghiệp thì môi trường kinh doanh Trà Thái Nguyên phải thuận lợi, các chínhsách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, minh bạch, công bằng, bộ máy của Nhà nướcphải trong sạch, hoạt động hiệu quả. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệptạo cơ sở cho khả năng cạnh tranh quốc gia.
1.1.1.2. Những nhân tố, quan hệ cơ bản của kinh tế thị trường
Nhìn vào bất kỳ một nền kinh tế thị trường nào, dù là kinh tế thị trườngphát triển như Mỹ, Tây Âu, Nhật hay kinh tế thị trường sơ khai như ở ViệtNam hiện nay đều có những nhân tố cơ bản là hàng, tiền, bán, mua, cung, cầu. Nhân tố thứ nhất của thị trường là hàng hoá.
Ta có thể khái quát các loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu như sau:
Sơ đồ 1.1. nhu cầu giữa hàng hóa và tiêu dùng Tiêu dùng Vật chất Dịch vụ Hàng hoá tiêu dùng dịch vụ Tinh thần Hàng hoá Nhu cầu Đất đai,sức lao động,vốn Sản xuất Chè Thái Nguyên, Hàng hoá các dịch vụ yếu tố đầu sản xuất Chè Thái Nguyên vào-dịch vụ Dịch vụ sản xuất Chè Thái Nguyên Tuỳ theo đặc tính giá trị sử dụng, một vật có thể đáp ứng một số nhucầu nhất định, nhưng khi sử dụng một vật có thể đáp ứng được một loại nhucầu cụ thể. Sự phát triển đa dạng của các loại hình giá trị sử dụng, phản ánhsự phát triển của lực lượng sản xuất Chè Thái Nguyên, phân công lao động xã hội và phạm viphong phú của nhu cầu. Đồng thời bản thân nhu cầu lại tạo động lực thúc đẩysự phát triển cuả kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều loại hình giá trị sử dụng mới. Đã là hàng hoá, thì tượng chiếm hữu phải được trao đổi theo đốinguyên tắc bồi hoàn, tức là mua bán trên thị trường. Điều này có nghĩa là phảitính đến giá trị của hàng hoá. Về phía người sản xuất Chè Thái Nguyên, giá trị là lao động xã hội cần thiết kết tinh tronghàng hoá. Đó là những chi phí mà người ta bỏ vào sản xuất Chè Thái Nguyên và tiêu thụ hàng hoá trên thị trường. Về mặt cơ cấu giá trị hàng hoá bao gồm hai bộ phận laođộng vật hoá, tức là những chi phí vật chất đưa vào sản xuất Chè Thái Nguyên hàng hoá và laođộng sống, tức là hao phí sức lực cho quá trình s ản xuất, tiêu thụ hàng hoá. Nếu ký hiệu lao động vật hoá là C, lao động sống là V + M thì trị giá hàng hoá bằng C +V+ M. Nhân tố thứ 2 của kinh tế thị trường là tiền tệ. Tiền tệ là hàng hoá đặt biệt, tiền tệ được tách ra làm vật ngang giáchung, phục vụ cho quá trình sản xuất Chè Thái Nguyên và trao đổi hàng hoá. Nó biểu hiệnquan hệ sản xuất Chè Thái Nguyên giữa những người sản xuất Chè Thái Nguyên hàng hoá. Sự phân tích về nguồn gốc và bản chất của tiền tệ đã được Mác trìnhbày một cách rõ ràng trong bộ tư bản, và được các nhà kinh tế học đương đạitiếp tục bổ sung và hoàn thiện phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện đại. Nhờ có tiền mà hàng hoá v động thông suốt từ tay người sản xuất Chè Thái Nguyên ậnđến tay người tiêu dùng phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất Chè Thái Nguyên diễn ra liêntục, không ngừng, tạo nên quan hệ hàng - tiền trong nền kinh tế thị trường. Nhân tố cơ bản khác của kinh tế thị trường là hộ kinh doanh Trà Thái Nguyên và hộ tiêudùng. Nếu như các nhân tố và quan hệ tiền hàng là khách thể của kinh tế thịtrường. Thì nhân tố và quan hệ hộ kinh doanh Trà Thái Nguyên và hộ tiêu dùng là nhân tố chủthể của thị trường. Hộ kinh doanh Trà Thái Nguyên là người sản xuất Chè Thái Nguyên và cung ứng hàng hoá trên thị trườnghàng tiêu dùng. Vì ậy trên thị trường này họ là người bán hay sức cung. vSong để có nguồn lực sản xuất Chè Thái Nguyên hàng hoá tiêu dùng họ phải mua chúng trên thịtrường yếu tố. Vì vậy ở thị trường này họ là sức cầu. Ngược lại, hộ tiêu dùng là người đi mua hàng hoá tiêu dùng. Vì vậytrên thị trường hàng tiêu dùng họ là sức cầu. Song để có tiền mua hàng tiêudùng dịch vụ, họ phải có một hàng hoá nào đó bán trên thị trường yếu tố. Vìvậy trên thị trường yếu tố họ là sức cung. Họ cung sức lao động, nếu họ là công nhân, cung cấp đất, nếu họ là địa chủ, cung cấp vốn, nếu họ có vốn. Vớivai trò khác nhau như vậy các chủ thể tham gia, các thị trường vốn tách biệtvới nhau được nối liền với nhau tạo thành vòng vận động thông suốt.
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa Cung-Cầu của hộ tiêu dùng và hộ kinh doanh Trà Thái Nguyên T T Thị trường Cầu hàng tiêu dùng Cung H H Hộ kinh doanh Trà Thái Nguyên Hộ tiêu dùng Cung H H Thị trường Cầu yếu tố T T Cần khẳng định rằng hộ kinh doanh Trà Thái Nguyên và hộ tiêu dùng là những nhân tốquyết định thị trường mà các nhà kinh tế học gọi là các thượng đế. Hộ tiêu dùng là người quyết định thị trường, là thượng đế vì họ là ngườitrả tiền cho hàng hoá đảm bảo cho các nhà kinh doanh Trà Thái Nguyên chuyển hàng thànhtiền. Vì vậy người ta nói người tiêu dùng bỏ phiếu tín nhiệm hàng hoá bằngđô la. Song kỹ thuật cũng là một ông vua khác trên thị trường vì nhu cầu củangười tiêu dùng bị hạn chế bởi kỹ thuật sản xuất Chè Thái Nguyên. Nếu có tiền mà kỹ thuậtkhông cho phép thì cũng không thể có hàng hoá cung cấp cho thị trường.
1.1.1.3. Quy luat cung cầu - quy luật chi phối sự vận động của kinh tế ậtthị trường A. Mar Shall nói th trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Cung và ịcầu là sự khái quát hoá hai lực lượng cơ bản của thị trường, là người bán vàngười mua, người sản xuất Chè Thái Nguyên và người tiêu dùng, là hai khâu trong quá trình táisản xuất Chè Thái Nguyên là sản xuất Chè Thái Nguyên và tiêu dùng.
Về sức cầu: Sức cầu là hình thức biểu hiện của nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ trênthị trường được đảm bảo bằng khối lượng tiền tệ với giá cả nhất định. Nóicách khác cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán. Giữa cầu và nhu cầu có mối liên hệ với nhau. Có thể có nhu cầu vềhàng hoá song nếu không có tiền đảm bảo theo giá cả nhất định của hàng hoá đó thì sẽ không xuất hiện cầu. Cầu hàng hoá phụ thuộc vào giá cả của hàng hoá. Giữa giá cả và sốlượng đưa ra thị trường để thoả mãn nhu cầu có quan hệ tỷ lệ nghịch. Nếu sốlượng sản phẩm Trà Thái Nguyên đưa ra thị trường ngày càng tăng thì giá trị sản phẩm Trà Thái Nguyên hànghoá đó ngày càng giảm xuống. Từ đó giữa cầ u và giá có mối liên hệ sau đây :Nếu giá cả hàng hoá thấp thì người mua sẽ mua một khối lượng hàng hoánhiều hơn và ngược lại. Đường cầu được biểu diễn như sau: P Đường cầu D Q Đồ thị 1.1. Đường cầu về hàng hóa Cầu hàng hoá phụ thuộc vào nhu cầu mua sắm. Nếu nhu cầu mua sắmlớn thì có khả năng tăng cầu và ngược lại. Vì nhu cầu của các chủ thể kinh tếvà cường độ nhu cầu của họ khác nhau, nên mỗi chủ thể kinh tế cần phải biết sắp xếp nhu cầu theo thứ tự ưu tiên sao cho với quy mô thu nhập nhất định cóthể thoả mãn nhu cầu cao nhất và có hiệu quả nhất.
Nhân tố khác ảnh hưởng đến cầu hàng hoá là khả năng mua sắm củacác chủ thể kinh tế. Đến lượt nó khả năng mua sắm lại phụ thuộc không chỉvào giá cả, mà còn phụ thuộc vào thu nhập của mỗi người. Sự đột biến củathu nhập và giá cả tác động đến sự thay đổi của cầu, song theo nhiều hướng khác nhau. Giá c hàng hoá tăng lên làm cho cầu hàng hoá giảm. Ngược lại ảthu nhập tăng làm tăng cầu. Một vấn đề quan trọng trong việc nghiên cứu sức cầu là phân tích sự cogiãn của cầu. Về khái niệm, sự co giãn của cầu là sự biễn đổi của cầu dướiảnh hưởng biến đổi của giá. Nếu ký hiệu sự thay đổi của cầu là ∆d/ d, sự thay đổi cuả giá là∆p / p, k là hệ co giãn của cầu thì k = ∆d / d: ∆p /p. Có 3 trường hợp về hệ số k k > 1, trong trường hợp 1 sự thay đổi nhỏ về giá dẫn đến sự thay đổilớn về cầu. k < 1, trong trường hợp 1 sự thay đổi lớn về giá dẫn đến sự thay đổinhỏ về cầu. k = 1 trong trường hợp 1 sự thay đổi về giá dẫn đến sự thay đổi tươngứng về cầu. Việc nghiên cứu phân tích hàng hoá thuộc loại k như thế nào là có ýnghĩa quan trọng đối vơí doanh nghiệp để đưa ra giá c vừa đảm bảo được ảcầu của thị trường, tiêu thụ được hàng hoá không bị ứ đọng, vừa đảm bảo thunhập, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Về sức cung Cung là kh lượng hàng hoá và dịch vụ mà các chủ doanh nghiệp ốimang bán trên thị trường với giá cả nhất định. Giữa cung và sản xuất Chè Thái Nguyên có mối liên hệ với nh au, song không phải là một. Ví dụ: năm 1996, nông dân Việt Nam sản xuất Chè Thái Nguyên ra 29 triệu tấn lương thực, song không mang hết ra thị trường, như vậy sản xuất Chè Thái Nguyên lớn hơn cung. Hoặc có những loại hàng hoá, nhờ có nhậpkhấu mà cung lớn hơn sản xuất Chè Thái Nguyên. Giữa cung và giá có một mối liên hệ với nhau. Nhìn chung khi giá cả hàng hoá tăng lên sẽ kích thích sản xuất Chè Thái Nguyên, do đó tăng cung. Vậy quan hệ giữa cung và giá cả là quan hệ tỷ lệ thuận P Đường cung S Q
Đồ thị 1.2. Đường cung về hàng hóa Cũng như cầu, cung cũng thay đổi dưới tác động của giá cả hàng hoá.Tuy vậy, nó có đặc điểm khác biệt với cầu, khi giá cả thay đổi sẽ làm cho cầuthay đổi. Còn đối với cung điều này chưa hẳn đã xảy ra. Sở dĩ như vậy là vì,ngoài tác động của giá cả hàng hoá, cung còn đồng thời phụ thuộc vào yếu tốkhách quan và chủ quan như thuộc tính giá trị sử dụng, giới hạn khả năng sản xuất Chè Thái Nguyên, quy mô sản xuất Chè Thái Nguyên doanh nghiệp, tài phán đoán cuả chủ doanh nghiệp, vì vậy khi xem xét sự thay đổi cuả cung cần phải phân tích cụ thể các trường hợp sau đây:
Thứ nhất: Do đặc tính giá trị sử dụng của các loại hàng hoá. Với loại nông phẩm không dự trữ được phải bán ngay sau khi thu hoạch thì mặc dù giá cả có thể tăng lên, song cũng không thể làm cung tăng lên được. Có thể giảithích bằng ví dụ vì sao rau giáp vụ ở thành phố lại đắt. Ngược lại đối với hàng công nghệ phẩm thì cung co giãn theo giá. Nếu giá hạ thì nhà kinh doanh Trà Thái Nguyên sẽkìm hàng lại chờ khi giá tăng sẽ tung ra thị trường.
Thứ hai: Giới hạn khả năng sản xuất Chè Thái Nguyên của doanh nghiệp. Nếu mọi khảnăng sản xuất Chè Thái Nguyên cuả doanh nghiệp đã được tận dụng, tức ở trên đường giới hạn khả năng sản xuất Chè Thái Nguyên, thì dù cho giá có thể tăng thế nào nữa, thì doanh nghiệ pcũng không thể mở rộng sản xuất Chè Thái Nguyên thêm để tăng cung. Ngược lại nếu doanh nghiệp còn tiềm lực, vốn, lao động và tài nguyên...thì khi giá tăng, họ có khả năng để khai thác và tăng cung.
Thứ ba: Quy mô doanh nghi p. Đ ối với doanh nghiệp nhỏ, sức cung ệthường thay đổi hơn so với doanh nghiệp lớn. Vì khi giá tăng doanh nghiệpnhỏ vận động nhanh hơn để ứng sử kịp thời và tăng cung. Thứ tư: Kinh nghi m và tài phán đoán của chủ doanh nghi ệp. Ví dụ ệtrong trường hợp giá cả hàng hoá đang tăng, chủ doanh nghiệp phán đoánrằng đó chỉ là sự tăng lên tạm thời còn trong tương lai sẽ giảm xuống. Do đó họ lập tức đưa hàng hoá ra bán trên thị trường, làm tăng cung lên. Song nếuchủ doanh nghiệp cho rằng trong tương lai, giá cả hàng hoá còn tăng lên nữa,thì họ sẽ kìm hàng lại, không đưa ra tiêu thụ. Do vậy mặc dù giá cả tăngnhưng cung không thay đổi. Ngoài giá cả, nhân tố thu nhập cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi cung.Nếu thu nhập thấp, doanh nghiệp ít vốn, ít tiền dự phòng, các chủ doanh nghiệp phải bán hàng trong mọi trường hợp. Trong trường hợp này, chỉ một sự thay đổi nhỏ của thu nhập cũng làm cho cung thay đổi lớn. Ngược lại, nếuthu nhập cao, doanh nghiệp trường vốn, sẵn tiền dự phòng thì các do anhnghiệp chỉ bán hàng trong điều kiện có lợi cho mình. Trong trường hợp nàydù có sự thay đổi lớn về thu nhập cũng không làm cho cung thay đổi nhiềuhay sức cung cứng rắn.
Cung và cầu về hàng hoá và giá cả thị trường của hàng hoá có mối liênhệ chặt chẽ với nhau. Giá cả thị trường là giá cả thoả thuận giữa người mua vàngười bán trên thị trường. Trong cơ chế thị trường người mua đại diện cho sức cầu còn người bán đại diện cho sức cung. Người mua muốn mua giá cảhàng hoá thấp, còn người bán muốn giá cả hà ng hoá cao. Vì vay giá cả thị ậtrường là sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Giao điểm giá cả giữangười mua và người bán gọi là giá cả cân bằng, ở điểm giá cả cân bằng, cungvà cầu về số lượng hàng hoá cân bằng với nhau, hay số lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên màngười mua muốn mua bằng số lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên mà người bán cần bán. P S P0 M D Q0 Q Đồ thị 1.3. Mối quan hệ giữa Cung và Cầu về hàng hóa Cung và cầu luôn vận động, biến đổi trên thị trường. Mối quan hệ tác động qua lại giữa cung và cầu về số lượng hàng hoá với giá cả hình thành quy luật cung - cầu. Quy luật này có tác dụng điều tiết sản xuất Chè Thái Nguyên và tiêu dùng, biến đổi dung lượng và cơ cấu thị trường và quyết định giá cả thị trường.
1.1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên hàng hóa Trong hoạt động ngoại thương, nhất là để đẩy mạnh công tác xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên,chúng ta phải có nhiều biện pháp để nâng cao cạnh tranh của các hàng hoá.
Như vậy ta phải hiểu như thế nào là khả năng cạnh tranh của một hàng hoá,những quan điểm chung nhất của vấn đề này được phát hiện như sau: Khả năng cạnh tranh của một số hàng hoá là khả năng chiếm lĩnh thịtrường, giữ vững và phát triển thị trường hàng hoá đó. Từ quan điểm này cho ta thấy rằng một số hàng hoá làm được thị trườngchấp thuận càng nhiều thì khả năng cạnh tranh của hàng hoá đó càng cao. Sự chiếm lĩnh, giữ vững và phát triển thị trường của một hàng hoá ững ưu điểm của nó được thể hiện ở nhãn hiệu, giá thành, chấtlà do nhlượng, số lượng... Tuỳ từng loại hàng hoá mà ta xem xét tới các yếu tố này. Có thể mộthàng hoá có giá thành r ẻ (do tiền công lao động thấp) nhưng chưa chắc đã đượcngười tiêu dùng chấp nhận vì chất lượng và sự phù hợp của nó không cao. Để hiểu rõ sức mạnh của hàng hoá xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Việt Nam, ta nghiêncứu 3 chỉ số để tính toán lợi thế so sánh biểu thị (RCA) để tính cho hàng xuấtkhẩu của Việt Nam. - Chỉ số thứ nhất gọi là hệ số xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên hàng hoá so với tổng thươngmại (nx(ij)) hệ số này cho biết tỷ trọng của xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên hàng j trong toàn bộtrao đổi hàng hoá đó của nước i. Hệ số này theo cách nó được xây dựng, chỉđưa lại cách nhìn khái quát đối với hướng dịch chuyển lợi thế cạnh tranh củamột quốc gia. - Chỉ số thứ 2 gọi là hệ số hoạt động xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên (ep(ij)) thể hiện tỉ trọngxuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của mặt hàng j của một quốc gia i trong tổng xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên. - Chỉ số thứ 3 gọi là hệ số chuyên môn hoá xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên (es(ij)) tỉ số nàycho biết tỉ trọng của hàng hoá đó trong tổng xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của hàng hoá đó củathế giới
Trong phân tích RCA không cho thy rõ những thay đổi trong cơ cấu ấxuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Việt Nam trong thời gian qua, nhưng từ đó sẽ thấy được nhữnglĩnh vực mà ở đó ta có thể gặp khó khăn do đó chúng ta phải có giải pháp canthiệp nhất định.
1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên
Không thiếu những lý giải về cạnh tranh cũng như những yếu tố quyếtđịnh của cạnh tranh dẫn đến thành công hay thất bại của một số ngành, Côngty của một quốc gia. Ở đây tôi cố gắng giải thích sự thành công của các ngành, các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên trong môi trường thương mại quốc tế.
c Các cơ sở kinh tế vĩ mô Ngày nay các cơ sở kinh tế vĩ mô và chính trị cho việc phát triển và khảnăng cạnh tranh kinh tế được nhận thức một cách khá rõ. Mỗi môi trường chính trị và một chính sách kinh tế vĩ mô ổn định kéo theo nền tài chính vững mạnh, có sự tăng trưởng hợp lý về tiền tệ và tín dụng, một mức nợ có thể kiểm soát được, lạm phát tương đối thấp, giới hạn và vai trò thích hợp củachính phủ trong nền kinh tế cùng với sự mở cửa với các thị trường quốc tế làcác yếu tố để thúc đẩy tăng trưởng. Thêm vào đó, lý thuyết tăng trưởng nhấnmạnh tầm quan trọng của tích luỹ trong nước và một tỷ lệ đầu tư quốc gia caovào vốn vật chất con người và cơ sở vật chất. Vai trò chính cua các biến số kinh tế vĩ mô là hình thành ra bối cảnh, ủanhững khả năng cạnh tranh ở các ngành và các doanh nghiệp khác nhau. Vìvậy, các chính sách hợp lý ở tầm vĩ mô là những điều kiện cần thiết đối với sự tăng trưởng kinh tế và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên một loạt chính sáchkinh tế vĩ mô đòi hỏi phải chuyển thành các chính sách kinh doanh Trà Thái Nguyên có kết quảvà có sức cạnh tranh. Ba yếu tố kinh tế vĩ mô có thể liên hệ đặc biệt với tăng trưởng kinh tếvà cạnh tranh và kiểm soát trong tương lai.
- Việc tài trợ bên ngoài và nợ nhà nước: duy trì m chiến lược vốn ộtthận trọng, đặc biệt hạn chế việc vay vốn bên ngoài không có các điều kiện ưuđãi. Tăng cường khả năng quản lý nợ nước ngoài.
- Tích luỹ trong nước: thể hiện việc phát huy tiềm năng quan trọng đốivới tích luỹ của khu vực tư nhân bằng việc cải tiến khuyến khích tiết kiệm,khôi phục lòng tin đối với khu vực tài chính cải tiến cách tiếp cận hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính. Huy động nguồn tiết kiệm bổ sung của chính phủ thông qua việc cảitiến quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước, hoàn thành chương trình cải cáchthuế, hợp lý hoá hệ thống đóng góp của các doanh nghiệp nhà nước đối vớingân sách nhà nước và cải tiến quản lý các dự án đầu tư công cộng.
Tỷ giá hối đoái: nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả, qua đó xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên và cán cân thương mại cân bằng duy trì một mức tỷ giá hối đoái thực tế và có sức cạnh tranh. Tổng kết các tác động của môi trường kinh tế vĩ mô đối với cạnh tranhđiều quan trọng cần nhấn mạnh là vai trò của việc thay đổi các chính sách vĩmô, tạo ra được môi trường cạnh tranh trong các ngành và doanh nghiệp. Ví dụ các chính sách kinh tế vĩ mô khuyến khích tỷ lệ đầu tư cao là có lợi, nhưngchỉ đó thôi sẽ không tạo ra việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu suấtnếu đầu tư không thích thích hợp, nếu không có khả năng và các thể chế làmcho đầu tư có hiệu quả và không có các biện pháp khuyến khích và ép buộcđủ mạnh để tạo ra một trật tự thị trường. Những sự bóp méo về trị giá hối đoái và giá cả được khắc phục gạtbỏ trở ngại đối với năng suất và cạnh tranh cao. Nhưng một môi trườngcạnh tranh hiệu quả, các thể chế quản lý có chất lượng cao phải được đặtđúng chỗ để thực sự nâng cao năng s uất và cạnh tranh. Sự thận trọng đốivới một mức nợ nước ngoài phụ thuộc vào nguồn vốn được đầu tư vào đâu.Xem xét trên khía ạnh điều chỉnh mức nợ tổng thể còn ít quan trong hơn so với việc cải thiện môi trường kinh doanh Trà Xanh Thái Nguyên, chiến lược và sự vận hành củacác doanh nghiệp. Vì thế các chính sách hỗ trợ ở tầm vĩ mô là các điều kiện tiên quyết vàcần thiết đối với tăng trưởng kinh tế và cạnh tranh. Tuy nhiên đòi hỏi phải cómột hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô để có thể mang lại hoạt động kinh doanh Trà Thái Nguyên có hiệu qủa. Khi đó cải thiện cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi song song và độc lập có trong chính sách vĩ mô và chính sách riêng đối với các doanh nghiệp.
Hoạt động và chiến lược của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Mặc dù các chính sách kinh tế vĩ mô thích hợp tạo tiềm năng cho cải thiện cạnh tranh, năng suất chỉ được nâng cao với các doanh nghiệp cải thiện được năng lực của mình ở cấp các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên và các ngành tươngứng. Một trong những cơ sở chính của năng suất và khả năng cạnh tranh chính là chấtlượng của các hoạt động và chiến lược của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên.
* Hiệu quả hoạt động Các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên trên thế giới thành công là do đã không ngừng cố gắng cải thiện tình hình của mình qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động, áp dụng qui trình công nghệ mới, sử dụng nhiều nguồn cung ứng mới và khác nhau, giớithiệu và phân phối sản phẩm Trà Thái Nguyên đúng lúc có những biện pháp về chất lượng và năng suất. Các biện pháp đó được các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên thực hiện liên tục vì có nhưvậy doanh nghiệp mới có sản phảm chất lượng cao nhất và chi phí sản xuất Chè Thái Nguyênthấp, tỷ lệ phế phẩm thấp và mức độ thoả mãn khách hàng cao hơn đối thủcạnh tranh nhằm tồn tại và thu hút được khách hàng, lợi nhuận thoả đángtrong tương lai. Ở phần lớn các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Việt Nam người ta chưa thấy rõ những nỗ lực hướng tới nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên. Các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyêncòn xa mới đạt đến hoạt động tối ưu. Nhiều Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên dường như phó mặc hoặcít quan tâm tới việc cải thiện không ngừng những hoạt động cuả mình, điều tấtyếu để có thể đạt tới chuẩn mực quốc tế. Các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Việt Nam thường đổ lỗicho máy móc lạc hậu cộng với thiếu vốn song đây không phải trở ngại chínhtrong việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên có khả năng cạnh tranh là những đơn vị có khả năng trongviệc tìm kiếm các phương thức quản lý hoạt động mới tốt hơn bằng cách hạ chi phí, nâng cao cht lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên và tăng cường dịch vụ khách hàng. ấMáy móc hi n đại gần như luôn có hiệu quả xem xét trên giác độ kỹ thuật, song để có hiệu quả trên giác độ kinh tế thì phải xem xét tới chi phí của nó.Chắc chắn máy móc hiện đại là cần thiết trong trường hợp nhưng thiết bị mớikhông phải là yếu tố quyết định chính khả năng này trong phần lớn các trườnghợp nó chỉ góp phần nhỏ trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nếu không quản lý hiệu quả, kỹ năng tiếp thị năng động nhạy cảm, đàotạo có chất lượng và cơ cấu kích thích tốt. Doanh nghiệp quốc tế thành công luôn cố gắng cung cấp nhiều giá trịhơn cho khách hàng bằng cách tập trung thoả mãn khách hàng bằng cách pháttriển sản phẩm Trà Thái Nguyên mới, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng và phânphối sản phẩm Trà Thái Nguyên. Song các nhà quản lý Việt Nam ít khi nhận thấy tầm quantrọng của việc tập trung vào khách hàng và tiếp thị sản phẩm Trà Thái Nguyên cuả mình. NhiềuHợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên hầu như thụ động trong việc tiếp cận với thị trường và định hướngkhách hàng, nhiều Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên còn rất hiếm chủ động tìm kiếm khách hàng mới,nắm bắt và tham gia vào các hoạt động tiếp thị năng động trong nước hayquốc tế hoặc thử nghiệm mẫu sản phẩm Trà Thái Nguyên mới, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên thường dựa vào kháchhàng mới để tiếp cận và tìm kiếm hoạt động mới. Điều đó có nghĩa là Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyênliên tục sản xuất Chè Thái Nguyên các sản phẩm Trà Thái Nguyên với giá trị gia tăng giảm. Những sản phẩm Trà Thái Nguyên đến lượt nó phải chịu ảnh hưởng cuả những người bán hàng quốc tế hùng mạnh,đặc biệt trong giai đoạn hiện nay theo sự phá giá tiền tệ của một số nước đốithủ cạnh tranh. Nếu kiểu cách tiếp cận thụ động này còn tiếp diễn, các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Việt Nam rất có thể bị bế tắc trong việc sử dụng các sản phẩm Trà Thái Nguyên giá trị thấpvà phạm vi cải tiến bó hẹp. Về vấn đề chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên cuả các Hợp tác xã Trà Xanh Thái NguyênViệt Nam nói chung là thấp, phần lớn các nhà doanh nghiệp giải thích docông nghệ máy móc và thể chế. Song kinh nghiệm quốc tế còn cho thấy rằngnó phụ thuộc lớn vào nhà quản lý (tìm nguồn đầu vào ra, quy trình quản lýchất lượng, tổ chức...). Bên cạnh đó các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Việt Nam còn yếu kém cả vềtiếp thị sản phẩm Trà Thái Nguyên quốc tế.
Như vậy trở ngại của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuấtkhẩu Việt Nam do:
Thứ nhất: Môi trường kinh doanh Trà Thái Nguyên manh mún, kém phá t triển, một cơcấu kích thích bóp méo, sự hỗ trợ của chính phủ đối với nhiều Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên và sứcép cạnh tranh hạn chế.
Thứ hai: Do bên trong, ừ đó cần thiết phải có một quy trình liên tục txem xét và xây dựng các hoạt động của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên để mang lại giá trị cho kháchhàng và cả vận hành, hậu cần, tiếp thị, phân phối, dịch vụ cũng như các hoạt động hỗ trợ như hệ thống chất lượng, trang bị, đào tạo và nâng cao công nghệ.Để có thể đạt được điều đó, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên cần tiếp cận ba vấn đề chủ yếu sau:
+ Thông tin tốt hơn về công nghệ, sản phẩm Trà Thái Nguyên, thị trường.
+ Hỗ trợ chuyên môn từ các nhà cung cấp, khách hàng và các tư vấnquốc tế nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên, các chương trình tiếp thị và quytrình sản xuất Chè Thái Nguyên phối hợp với thực tế tốt nhất của quốc tế.
+ Các nhà qu lý ch uyên nghiệp có thái độ và xác định trách nhiệm ảncủa họ hướng vào lợi nhuận và thị trường.
* Chiến lược Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Mặc dù nâng cao hiệu quả hoạt động là bước đầu tiên hướng tới nângcao cạnh tranh nhưng như thế chưa đủ mà Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên cần có chiến lược. Các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Việt Nam có chiến lược để cố gắng tồn tại trong ngắn hạn hoặc chưacó chiến lược riêng phát triển Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, ý tưởng chuẩn bị một chiến lược kinhdoanh thực sự gặp phải thái độ hoài nghi từ một vài Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên. Nhiều Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyêncảm thấy tầm nhìn là ngắn hạn, thị trường quá mất ổn định, tài chính dài hạndành cho chiến lược đầu tư không có chiến lược thực hiện do ảnh hưởng lớncủa chính phủ, từ thị trường và những thay đổi của chính sách thường tácđộng đến điều kiện tiến hành kinh doanh Trà Thái Nguyên. Thái độ này là dễ hiểu vì thực tế ởViệt Nam các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên thường không mấy xem xét nhiều tới chiến lược.
Những thay đổi mạnh mẽ và ý tưởng mới thường bị phản đối vì các phươngthức kinh doanh Trà Thái Nguyên cổ điển vẫn hoạt động khá tốt, các thói quen còn thường là cốhữu bắt rễ sâu trong các tổ chức ở Việt Nam ở nhiều nơi. Tuy vậy các doanhnghiệp thành công đầu tiên là đã thay đổi cách thức kinh doanh Trà Thái Nguyên cũ dịchchuyển mục tiêu và mở rộng khả năng kinh doanh Trà Thái Nguyên của mình ở trong nước vàquốc tế. Chiến lược kinh doanh Trà Thái Nguyên riêng là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.Do vậy cần xây dựng chiến lược tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, từ chiếnlược, tạo nên một công cụ cạnh tranh cho cuộc chiến dai dẳng. Trên thị trường, những chiến lược như thế không thể đề nghị từ bên ngoài. Cơ sở xây dựng các chiến lược ở các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Việt Nam thời gian qua là đặt cơ sở hoạt động của mình vào mức lương thấp, bắt chước mẫu thiết kế sản phẩm Trà Tân Cương Thái Nguyên của đối thủ cạnh tranh, không nghiên cứu việc triển khai, tiếp thịhay đào tạo mà Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên coi chính phủ như là một tác nhân quan trọng đến kếtquả kinh doanh Trà Thái Nguyên của họ và nỗ lực tìm kiếm càng nhiều ưu tiên càng tốt (giấyphép hạn nghạch, bảo hộ). Sản phẩm Trà Thái Nguyên xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên đều là những sản phẩm Trà Thái Nguyên nhiều lao động dựa vào tài nguyên thiên nhiên và ch yếu được xuất tới thị trường ủphát triển, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên chưa tạo ra được vị thế cạnh tranh khác biệt và mang tínhchất dài hạn, thường có ít hoặc không có nhãn hiệu quốc tế, thường dựa vàocác khách hàng và đối tác để đầu tư và thiết kế, quy trình công nghệ, tiếp thị,phân phối. Thách thức của các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Việt Nam là làm sao tạo ra được biểutượng, nhãn hiệu của riêng mình, giao dịch trực tiếp với khách hàng và kiểmtra các kênh phân ph quốc tế. Các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Việt Nam sẽ không thể cải tiến ốisản phẩm Trà Thái Nguyên, thu nhiều lợi nhuận hoặc cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vữngnếu không kiểm soát được phân phối và tiếp cận trực tiếp với khách hàngnước ngoài. Nếu không các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên sẽ chậm trễ trong việc nắm bắt các xuhướng thị trường và những trung gian buôn bán sẽ là kẻ chiếm phần lớn lợinhuận. Các chiến lược khác nhau đòi hỏi đầu tư lâu dài không chỉ ở thiết bị mà cả ở tài sản khác: con người, phát triển nghiên cứu, tư vấn quản lý, pháttriển thị trường. e. Môi trường kinh doanh Trà Thái Nguyên Ngay cả khi các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Việt Nam ngày càng có kh năng hoàn thiện ảchiến lược thực tiễn điều hành thì họ vẫn không đủ khả năng cạnh tranh. Điềuquan trọng là các chính sách , thể chế và cơ sở hạ tầng tạo nên môi trườngkinh doanh Trà Thái Nguyên trong đó các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đang cạnh tranh. Các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên khó có thể đạtđược mức tăng trưởng bền vững về năng suất và năng lực cạnh tranh, do đóViệt Nam khó có thể từ một nước có nền kinh tế thấp lên trung bình và tiêntiến nếu như các khó khăn và hạn chế về môi trường kinh doanh Trà Thái Nguyên mà cácdoanh nghiệp đang gặp phải không giảm đi đáng kể trong thời gian có thểchấp nhận được. Sự mở cửa của nền kinh tế Việt Nam vào cuối những năm 80 là mộtbộ phận cấu thành của quá trình cải cách kinh tế và vẫn tiếp tục là nhân tốtrung tâm trong những năm đầu thế kỷ XXI . Đặc trưng chủ yếu của việcmở cửa nền kinh tế là sự mở rộng đa dạng hoá các hoạt động ngoại thương,quy mô l n của các dòng đầu tư n ước ngoài và sự hội nhập sâu sắc với hệ ớthống thương mại quốc tế thông qua việc gia nhập ASEAN, APEC, xin gianhập WTO. Hạn chế xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên Việc rỡ bỏ hàng rào thương mại đối với hoạt động xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên đã đượcthực hiện khá nhanh chóng. Tuy nhiên thu suất từ mức 1% đến 45 % vẫn ếđánh chủ yếu vào những mặt hàng cơ bản và “chiến lược”. Ngoài ra, còn cócác hạn ngạch xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên đối với gạo và phụ thu đối với những loại hàng xuấtkhẩu như cà phê, việc gia nhập thị trường thương mại nước ngoài còn bị hạnchế do những yêu cầu về vốn lưu động, về trình độ tay nghề phù hợp và yêucầu phải được sự chấp thuận của UBND trước khi cấp giấy phép cho doanh nghiệp tư nhân.
Để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh về lâu dài, hạn ngạchxuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên cần phải được tổ chức đấu thầu cho phép những nhà xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên cóhiệu quả nhất thực hiện hạn ngạch xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên đó, cần khuyến khích gia nhậpthị trường kinh doanh Trà Thái Nguyên thương mại nước ngoài bằng cách bãi bỏ yêu cầu vềmức vốn lưu động tối thiểu và về lao động. Khuyến khích xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên Trong những năm tới và cho tới khi quá trình tự do hoá thương mại ởViệt Nam có được những kết quả đáng kể, hàng rào thương mại vẫn tồn tại hỗtrợ việc thay thế nhập khẩu, vì thế cần phải vô hiệu hoá tác động tiêu cực đốivới các nhà xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên và tăng cường xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên. Cần tăng cường hội nhậpthông qua việc gia nhập các tổ chức thương mại thế giới điều đó sẽ ngày càngcủng cố chiến lược hướng về xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên, vì khi đó việc thực hiện các chínhsách bảo hộ sẽ dần dần giảm đi. Cần có chính sách đảm bảo cho các nhà xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên có thể có được đầuvào và đầu ra theo giá thị trường quốc tế. Các nhà xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên trực tiếp và giántiếp cần được tiếp cận nguồn tài chính hỗ trợ xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên, đặc biệt nguồn vốnlưu động với mức lãi suất có tính cạnh tranh. Được tiếp cận các đầu vào phi thương mại với mức giá không bị bópméo bao g việc cố gắng giữ cấu trúc tiền lương và thị trường lao động ồmkhông bị bóp méo, đảm bảo về vận tải, điện và bưu chính viễn thông. Cải thiện các điều kiện hạ tầng, thể chế phục vụ xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên bao gồm cảđiều kiện hải quan hiệu quả hơn và thiết bị bốc dỡ tại cảng tốt hơn, hỗ trợ thuthập các thông tin về thị trường xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên, đào tạo và phát triển các nghiệpđoàn xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên, cũng như tăng cường vai trò tích cực của các đại sứ quán vàlãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài trong việc xúc tiến xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên, thành lậpmột uỷ ban phát triển thương mại để hỗ trợ các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Việt Nam phát triển thị trường nước ngoài, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấpthông tin và các loại hình dịch vụ khác. Chính sách tỷ giá là một công cụ mạn h thúc đẩy phát triển xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên .Chính nhu cầu phải nghiên cứu duy trì một mức tỷ giá thực tế và có khả năngcạnh tranh, nhờ đó tăng cường khả năng và nâng cao năng lực cạnh tranhquốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên. g. Tổ chức hệ thống, bản sắc và tài sản vô hình của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên
* Tổ chức hệ thống của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Sức cạnh tranh được tạo lập bởi sự cộng hưởng của các nhân tố vàđược tăng trật tự để tổ chức hệ thống của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên. Các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đã có các yếutố như mặt hàng sản xuất Chè Thái Nguyên kinh doanh Trà Thái Nguyên, nhân sự, tài chính, trang thiết bị côngnghệ như nhau, nhưng do trật tự hệ thống với hiệu lực khác nhau thì sức cạnhtranh của nó cũng mạnh yếu khác nhau. Tổ chức hệ thống đòi hỏi phải xác lậpmột trật tự, kết cấu tổ chức bộ máy tối ưu, kết hợp hợp lý giữa chuyên môn hoá theo chức năng và hiệp tác hoá theo mục tiêu tối đa hoá hiệu lực vận hànhsản xuất Chè Thái Nguyên, kinh doanh Trà Thái Nguyên trên cơ sở phân định thông minh trách vụ của các nhóm,các bộ phận, các tuyến lao động trong trật tự của hệ thống.... tạo ứng lực tổnghợp của tổ chức bộ máy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên và sức cạnh tranh lớn.
* Bản sắc và tài sản vô hình của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Là nhân tố trọng yếu thuộc nguồn lực Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đảm bảo tối ưu để tồntại và thành công trong kinh doanh Trà Thái Nguyên trên thị trường và vì vậy là yếu tố tạo lậpsức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tài sản vô hình và bản sắc của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đólà quy cách thị trường và hệ thống thị phần của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, khả năng phát triểnthị phần, nâng cao thị phần trên tổng dung lượng thị trường; đó là hình ảnh,uy tín, tín nhiệm của tập khách hàng tiềm năng đối với Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên... Vì vậy tạolập và phát triển tài sản vô hình và bản sắc Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên là mục tiêu lâu dài củaHợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, là quá trìnhđòi hỏi sự phát triển đồng bộ của nhiều yếu tố thuộc nguồn lực Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên với chiến lược kinh doanh Trà Thái Nguyên đã được xác lập và thực thihữu hiệu mà cơ bản nhất là: xác lập và tối đa hoá hiệu lực các giải pháp về quản trị, Marketing của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên. Mặc dù các nhân tố trên thường được áp dụng cho các doanh nghiệp vàcác ngành, nhưng ngu g ốc của tính cạnh tranh thường rất khác nhau giữa ồncác doanh nghiệp và các ngành. Vì vậy cạnh tranh của các doanh nghiệp làkết quả của sự phối hợp giữa môi trường kinh doanh Trà Thái Nguyên và những ảnh hưởng củadoanh nghiệp. Nguyên nhân chính không phải lúc nào cũng dễ xác định nóđòi hỏi kỹ năng và khả năng nhạy bén để phán xét. Cần nhớ rằng không có cáigì được xác định một cách đầy đủ. Xem xét kỹ các doanh nghiệp thành côngvà thất bại trong cạnh tranh trên bình diện quốc tế ta thấy được quá trình phứctạp trong đó có nhiều nhân tố đóng góp vai trò và dịch chuyển có tầm quantrọng theo thời gian. Tuy nhiên qua quá trình đó lợi thế so sánh biến thành lợithế cạnh tranh không thể mang tính chất tự nhiên và những động lực thúc đẩycác doanh nghiệp và các ngành nâng cao các yếu tố cạnh tranh đã được xácđịnh rõ. Các yếu tố như địa lý và tài nguyên không mang tính chất quyết địnhxét trên giác đ dài hạn. Thay vào đó cần lựa chọn cách tổ chức quản lý ộdoanh nghiệp như thế nào và lựa chọn các thiết chế thích hợp, các hình thứcđầu tư sẽ quyết định sức cạnh tranh, phát triển và sự phồn vinh mỗi quốc giavà doanh nghiệp.
1.1.1.6. Các yếu tố có liên quan đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh củasản phẩm Trà Thái Nguyên Các công cụ phổ biến đang được các doanh nghiệp sử dụng trong quátrình cạnh tranh sôi động hiện nay là: Thứ nhất, chất lượng hàng hoá. Trên thương trường nếu nhiều hàng hoácó công dụng như nhau giá cả bằng nhau thì người tiêu dùng sẽ sẵn sàng muahàng hoá nào có chất lượng cao hơn. Do đó, đây là công cụ đầu tiên và quan trọng mà các doanh nghiệp sử dụng để thắng đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên,chất lượng của hàng hoá phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật của từng đơn vị sảnxuất, từng ngành, từng vùng và từng quốc gia. Thứ hai, giá cả hàng hoá. Hai hàng hoá có cùng công dụng, chất lượngnhư nhau thì người tiêu dùng sẽ mua hàng hoá nào có giá rẻ hơn. Giá cả hànghoá được quyết định bởi giá trị hàng hoá. Song sự vận động của giá còn phụthuộc vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Mức sống còn thấp,người tiêu dùng tìm mua những hàng hoá có giá r . Thực tế cho thấy hàng ẻtiêu dùng của Trung Quốc được tiêu thụ mạnh tại Việt Nam. Các nhà sản xuất Chè Thái Nguyênđã thực hiện một chiến lược kinh doanh Trà Thái Nguyên là làm ra hàng hoá có khả năng thanhtoán thấp về phía mình. Trong kinh doanh Trà Thái Nguyên để cạnh tranh về giá, một số doanhnghiệp chấp nhận ít lời, bán giá thấp nhưng dùng số nhiều để thu lại. Ngượclại, khi mức sống cao hơn người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều đến hàng hoá cóchất lượng tốt, chấp nhận mức giá cao. Thứ ba, áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại. Sức cạnh tranhcủa hàng hoá của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hoá cá biệt của họthấp hơn giá trung bình trên thị trường. Để có lợi nhuận đòi hỏi các doanhnghiệp phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao động, hạ chi phíđầu vào, nâng cao chất lượng hàng hoá nhằm làm cho giá trị hàng hoá cá biệtcủa mình thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thườngxuyên cải tiến công cụ lao động, hợp lý hoá sản xuất Chè Thái Nguyên, nhanh chóng ứng dụngnhững thành tựu khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại và trong quá trình sảnxuất kinh doanh Trà Thái Nguyên. Thực tiễn đã chứng minh các doanh nghiệp đã tồn tại vàphát triển được cần có dây chuyền công nghệ mới, hiện đại có phương pháp tổchức khoa học. Thứ tư, là thông tin. Một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp.Thông tin về thị trường mua bán, thông tin về tâm lý thị hiếu khách hàng, về giá cả, đối thủ cạnh tranh... có ý nghĩa quyết định kinh doanh Trà Thái Nguyên của doanhnghiệp. Có đầy đủ thông tin và xử lý thông tin đúng, một mặt giúp các doanhnghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh Trà Thái Nguyên, mặt khác có thể tìm và tạo ra lợi thếso sánh của doanh nghiệp trên thương trường, chuẩn bị và đưa ra đúng thờiđiểm những sản phẩm Trà Thái Nguyên mới thay thế để tăng cường sức cạnh tranh của hànghoá. Thông tin đ đúng hoặc bưng bít thông tin có thể thúc đẩy thị trường ủ,một cách tích cực hoặc tạo ra những nhu cầu giả tạo, hành vi cạnh tranh saitrái làm biến dạng thị trường. Vì thế không ngạc nhiên khi tình trạng quảngcáo sản phẩm Trà Thái Nguyên hiện nay của các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều trêncác phương tiện thông tin đại chúng, chi phí cho hoạt động quảng cáo, giớithiệu, trưng bày sản phẩm Trà Thái Nguyên chiếm tỉ trọng nhất định trong chi phí chung củadoanh nghiệp. Thứ năm, phương thức phục vụ và thanh toán trong sản xuất Chè Thái Nguyên kinhdoanh của doanh nghiệp. Phương thức phục vụ và thanh toán là công cụ cạnhtranh khá quan trọng. Ai nắm bắt được công cụ này sẽ thắng trong cạnh tranh.Bởi vì, công cụ này tạo ra được tiện lợi cho khách hàng. Phương thức phục vụvà thanh toán trư hết được thể hiện ở 3 giai đoạn của quá tr ình bán hàng: ớctrước, trong và sau khi bán hàng. Trước khi bán hàng, các doanh nghiệp thựchiện các động tác như: quảng cáo, giới thiệu, hướng dẫn thị hiếu khách hàng,các hoạt động triển lãm, trưng bày hàng hoá. Những động tác này nhằm hấpdẫn, lôi cuốn khách hàng đến với sản phẩm Trà Thái Nguyên của doanh nghiệp mình. Trongquá trình bán hàng, khâu quan trọng nhất là nghệ thuật chào mời khách hàng,lịch sự, ân cần và chu đáo. Sau khi bán hàng, phải có các dịch vụ như bao bìvà giao hàng đ tận tay người tiêu dùng và các dịch vụ bảo hành sửa chữa ếnhàng hoá... Những dịch vụ này tạo ra sự tin tưởng, uy tín của doanh nghiệpđối với người tiêu dùng. Sau nữa, phương thức phục vụ trên sẽ phát huy tácdụng khi đảm bảo được các yêu cầu các dịch vụ phải nhanh, chính xác...phương thức thanh toán phải linh hoạt, đa dạng bao gồm các loại như: thanhtoán một lần, thanh toán chậm, bán trả góp, bán có thưởng, thanh toán linhhoạt khi trả bằng ngoại tệ. Thứ sáu, tính độc đáo của sản phẩm Trà Thái Nguyên. Mọi sản phẩm Trà Thái Nguyên khi xuất hiện trênthương trường đều mang một chu kỳ sống nhất định, đặc biệt vòng đời của nórút ngắn khi xuất hiện sự cạnh tranh. Để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm Trà Thái Nguyên,các doanh nghi p dùng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp là thường ệxuyên cải tiến mọi mặt sản phẩm Trà Thái Nguyên, tạo ra nét độc đáo riêng, liên tiếp tung ra thịtrường những sản phẩm Trà Thái Nguyên mới thay thế sản phẩm Trà Thái Nguyên cũ. Trong điều kiện doanhnghiệp chưa đủ sức tạo ra tính độc đáo của sản phẩm Trà Thái Nguyên mới thì có thể sử dụngnhãn hiệu của một sản phẩm Trà Thái Nguyên đang được uy tín trên thị trường thông qua hìnhthức liên doanh. Sự thay đổi thường xuyên về mẫu mã nhãn hiệu hàng hoácũng như việc không ngừng nâng cao chất lượng, tính năng hàng hoá sẽ tạođiều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp hiện nay. Thứ bảy, chữ tín là công cụ cạnh tranh của các doanh ngh iệp. Trongquá trình kinh doanh Trà Thái Nguyên các doanh nghi p sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành ệgiật khách hàng về phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợpđồng, thanh toán như: qui ước về giá cả, số lượng, kích cỡ, mẫu mã bằng vănbản hoặc bằng miệng, hay việc thanh toán với các hình thức như bán trả góp,bán chịu, bán gối đầu... Những hành vi này sẽ thực hiện tốt hơn khi giữadoanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy chữ tín trở thànhcông cụ sắc bén trong cạnh tranh, giúp cho quá trình buôn bán diễn ra nhanhchóng tiện lợi.
Mặt khác, công cụ này còn tạo cơ hội cho nhiều người ít vốncó điều kiện tham gia kinh doanh Trà Thái Nguyên, do đó mở rộng được thị phần hàng hoá...tạo sức mạnh cho doanh nghiệp. Những ưu điểm đó giải thích vì sao trongcạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhà nước với các doanh nghiệp ngoài quốdoanh thì các doanh nghi ngoài quốc doanh linh hoạt hơn, có nhiều bạn hàng hơn. Tuy nhiên sử dụng công cụ này đòi hỏi các chủ thể cạnh tranh phảicó bản lĩnh. Bởi vì có nhiều vấn đề phức tạp nả y sinh như ình trạng chụp tgiật, bể hụi, đối tác làm ăn có ý đồ đen tối. Thứ tám, sự mạo hiểm rủi ro. Trong kinh doanh Trà Thái Nguyên, lợi nhuận doanhnghiệp thường tỷ lệ thuận với sự mạo hiểm rủi ro trong kinh doanh Trà Thái Nguyên. Các chủthể kinh doanh Trà Thái Nguyên có khuynh hướng đầu tư kinh doanh Trà Thái Nguyên (kể cả đầu tư nghiên cứukhoa học) vào những mặt hàng mới, lĩnh vực mới mà rủi ro ở đó thường cao.Đây là khuynh hướng khách quan vì nó hy vọng thu được lợi nhuận cao trongtương lai. Mặt khác nó giảm được áp lực từ phía các đối thủ cạnh tranh hiệntại. Sự mạo hiểm chấp nhận rủi ro nhằm thu được lợi nhuận lớn bằng cách điđầu trong kinh doanh Trà Thái Nguyên là công cụ cạnh tranh cực kỳ hiệu quả, nhưng cũng cựckỳ nguy hiểm trong quá trình cạnh tranh. Việc sử dụng hiệu quả công cụ nàyđòi hỏi doanh nghiệp phải có tài năng và bản lĩnh. Như vậy, các công cụ cạnh tranh mà các doanh nghiệp hiện nay sửdụng có thể khái quát lại như sau: lấy chất lượng, rẻ, thông tin, nhanh, mới,nhiều, linh hoạt, lòng tin, nổi tiếng, thúc đẩy liên doanh, độc đáo, mạo hiểmvà bán chịu để thắng trong cạnh tranh. Vì cạnh tranh là một qui luật trong nềnkinh tế thị trường mà ở đó các chủ thể kinh tế tìm mọi biện pháp - cả nghệthuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình. Với nghĩa đó cạnh tranhbao gồm cả những thủ đoạn trong hoạt động kinh doanh Trà Thái Nguyên. Thực tiễn cạnh tranhtrên thương trường cho thấy các doanh nghiệp dùng các thủ đoạn như sau:
* Công cụ tài chính: Đây là thủ đoạn khá phổ biến được áp dụng ở cácdoanh nghiệp có tiềm năng tài chính lớn, mục đích là dùng sức mạnh tài chínhđể loại đối phương ra khỏi cuộc chơi độc chiếm thị trường. Động tác phổ biếnlà bán phá giá. VD: Coca cola ở Việt Nam.
* Sự liên doanh, liên kết : Mục đích của thủ đoạn này là các doanhnghiệp thực hiện sự liên kết nhằm khống chế thị trường, thu lợi nhuận độc uyền cao. Thủ đoạn này bao gồm liên kết về giá nhằm bóp chẹt người tiêudùng, liên kết về vùng tiêu thụ hay cùng nhau phân chia thị trường, liên kết vềchất lượng hàng bằng cách cùng nhau giảm chất lượng hàng hoá do đó giảmchi phí đầu vào mà vẫn giữ được nguyên giá cũ, liên kết về cung cấp hàng hoábằng thủ đoạn thống nhất không cung cấp hàng hoá cho một tổ chức thươngmại nào đó nhằm gây áp lực về giá bán...
* Thao túng lũng đoạn thị trường: Đây là th đoạn mà các doanh ủnghiệp tìm kiếm những cơ hội đầu tư tạo ra những điều kiện đặc biệt thuận lợitrong sản xuất Chè Thái Nguyên kinh doanh Trà Thái Nguyên thông qua hành vi mua chuộc hối lộ các quan chứcnhà nước. VD: Vụ Tân Trường Sanh và Minh Phụng Epco.
* Lợi dụng kẽ hở của pháp luật: Pháp luật nhà nước dù được xây dựngđồng bộ, đầy đủ nhưng vẫn còn những kẽ hở. Ở lĩnh vực thiếu luật hoặc luậtchưa hoàn thiện thì ở đó xuất hiện tình trạng tiêu cực hay luật rừng. Khi vănbản không đồng bộ hoặc chồng chéo thì các doanh nghiệp tìm kiếm cách thứctạo ra lợi nhuận, lợi thế nhằm tháo gỡ khó khăn đưa doanh nghiệp vươn lên.Các thủ đoạn hiện nay thường thấy là lợi dụng sơ hở trong qui định mức thuếđối với các nhóm hàng, đặc biệt là đối với những qui ưu đãi các mặt ịnhhàng xuất nhập khẩu, các mặt hàng tái xuất tạm nhập. Lợi dụng sơ hở trongnghiệp vụ ngân hàng để thế chấp cho vay, bảo hiểm... Các thủ đoạn trên được sử dụng mạnh mẽ hơn nhất là ở những nước vừa mới bước vào nền kinh tế thịtrường với một hành lang pháp lý còn lỏng lẻo.
* Sử dụng các thủ đoạn phi kinh tế khác: Ở nước ta mấy năm gần đâycác thủ đoạn phi kinh tế trong cạnh tranh diễn ra theo mức độ từ thấp đến caothể hiện ở các hoạt động sau đây: thứ nhất, thông tin sai lệch về nguồn gốcxuất xứ, chất lượng, tính năng của sản phẩm Trà Thái Nguyên hàng hoá của bên đối thủ cạnhtranh. Thông tin sai lệch này thực hiện qua hai kênh: kênh không chính thức,bằng cách tung tin đồn thất thiệt được rỉ tai một cách có chủ ý đến người tiêu dùng và kênh chính thức thông qua quảng cáo rầm rộ, một mặt vừa khuyếch trương hàng hoá c a mình, mặt khác quảng cáo so sánh bôi nhọ sản phẩm Trà Thái Nguyên ủcạnh tranh. Thứ hai, làm giả sản phẩm Trà Thái Nguyên của đối thủ cạnh tranh với chất lượngthấp, tạo ra những khuyết tật mà hàng thật không có để làm mất uy tín sảnphẩm tiến tới loại trừ đối phương. Thứ ba, sử dụng gián điệp kinh tế để ăn cắpmột công nghệ, chiến lược đầu tư phát triển của đối phương... nhằm tạo ra lợithế trong cạnh tranh. Thứ tư, dùng bạo lực để loại trừ đối thủ cạnh tranh từ bỏquyết định kinh doanh Trà Thái Nguyên nào đó, ở mức thấp là đe doạ, gây khó khăn trong cạnhtranh, ở mức cao hơn là phá huỷ tài sản doanh nghiệp đối phương, thậm chíthủ tiêu đối phương.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.1.2.1. Tình hình sản xuất Chè Thái Nguyên và tiêu thụ chè trên thế giới
Những năm qua do thời tiết không ổn định ảnh hưởng rất lớn đến sản lượngchè thế giới đồng thời có động mạnh mẽ đến thực trạng xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên chè củaViệt Nam.
1.1.2.2. Tình hình sản xuất Chè Thái Nguyên và tiêu thụ chè ở Việt Nam Ở Việt Nam cây chè đã có từ rất lâu đời. Do điều kiện đất đai, khí hậu thích hợp, cây chè trồng ở các vùng Trung du - Miền núi phía Bắc, vùng khuBốn cũ và Tây Nguyên sinh trưởng và phát triển rất mạnh. Theo kế hoạch, đến năm 2020, doanh thu ngành chè đạt 1 tỷ USD,trong đó, giá trị tiêu thụ nội địa là 300 triệu USD, giá trị xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên 700 triệuUSD. Tuy nhiên, m tiêu này khó đạt đư ợc bởi suốt 5 năm nay, xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên ụcchè ở nước ta đều xoay quanh ngưỡng 100 triệu USD, mỗi năm xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên chèchỉ tăng 10-20 triệu USD. Hiện xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên chè nước ta đang đứng thứ 5 thế giới, chè Việt Namđang có m tại 110 quốc gia và lãnh thổ. Thương hiệu “C heViet” đã được ặtđăng ký và bảo hộ tại 73 quốc gia, khu vực trên thế giới. Tuy nhiên, hạn chếcủa chè nước ta là chất lượng không đồng đều, lẫn nhiều tạp chất, chủ yếuxuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên ở dạng thô, chưa có nhi u sản phẩm Trà Thái Nguyên có giá trị xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên cao. ềTrong những năm đ ổi mới gần đây, ngành chè đã có những bước tiến vượtbậc cả về nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Diện tích trồng chè (đặc biệtlà những diện tích trồng bằng giống chè giống mới) không ngừng được mởrộng và triển khai ở hầu khắp các tỉnh có trồng chè. Đến nay, cả nước có khoảng hơn 615 doanh nghiệp, kinh doanh Trà Thái Nguyên chếbiến chè với qui mô lớn, vừa và nhỏ. Hàng nghìn hộ tham gia sản xuất Chè Thái Nguyên chếbiến chè qui mô gia đình đã làm ra 90-100 nghìn tấn chè khô và xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyênđược trên 74 nghìn tấn. Trong đó, hơn 70% sản lượng là sản phẩm Trà Thái Nguyên chè đen.Diện tích trồng chè đạt khoảng 108.000 ha. Tuy nhiên, sản phẩm Trà Thái Nguyên chè xuấtkhẩu Việt Nam còn có nhiều điểm yếu như chất lượng chưa cao, còn có nhiều khuyết tật và chưa có uy tín trên thị trường thế giới. Giá bán chè đen của ViệtNam bình quân chỉ đạt 1,0 - 1,2 USD/ kg, trong khi giá bán bình quân của cácnước khác từ 1,4 - 1,8 USD/ kg. Nâng cao ch lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên, tăng giá trị ấthàng hoá là việc làm cấp bách của ngành chè Việt Nam. Chất lượng của các sản phẩm Trà Thái Nguyên chè lại được nói đến như hệ quả của sựmất cân đối giữa sự phát triển ồ ạt của các cơ sở chế biến chè dẫn đến việckhai thác cạn kiệt các vùng nguyên liệu. Tình trạng đó cũng sẽ đe dọa khôngnhỏ đến mục tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của ngành chè. Chỉ tính riêng các doanh nghiệp chế biến chè chúng ta có 650 cơ sởcông nghiệp với tổng công suất trên 3.100 tấn búp tươi/ngày. Với sản lượng546.000 tấn chè búp tươi năm 2005 chỉ đáp ứng được khoảng 88% nhu cầunguyên liệu chè búp của các cơ sở chế biến này. Ngoài ra, còn có hàng tr c ơ sở chế biến chè thủ công bán công ămnghiệp cùng tham gia thu mua nguyên liệu để sơ chế và nhiều cơ sở đấu trộnướp hương đóng gói chè. Do thiếu nguyên liệu nên nhiều cơ sở không quantâm đến chất lượng nguyên liệu đầu vào, đặc biệt kiểm soát dư lượng thuốcbảo vệ thực vật trên chè, giá cả thu mua không hợp lý nên không khuyếnkhích người sản xuất Chè Thái Nguyên coi trọng chất lượng nguyên liệu, thiếu chăm sóc vườnchè đúng quy cách, dẫn đến năng suất chè bình quân của cả nước chỉ đạt 5,7tấn/ha (mà nếu chăm sóc tốt nhiều vườn chè cho năng suất 20-25 tấn/ha). Bên cạnh đó, trang thiết bị công nghệ chế biến lạc hậu nên hầu hết chèViệt Nam được xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên ở dạng nguyên liệu, chè thành phẩm mới chỉ chiếm7% tổng kim ngạch xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên chè nguyên liệu chiếm xấp xỉ 80%. Chất lượng chè kém đi th xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên sẽ giảm sút. Với cơ cấu trên 2/3 ìsản lượng chè được sản xuất Chè Thái Nguyên dành cho xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên, trong khi chỉ có non 1/3 tiêudùng trong nước. Chính vì thế, khi kim ngạch xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên giảm tất yếu sẽ dẫnđến chuyện đình đốn trong sản xuất Chè Thái Nguyên. Tuy nhiên, phần lớn sự suy giảm chất lượng, giá bán của chè là do cácdoanh nghiệp Việt Nam tự “phá” nhau bằng cách nâng giá mua của ngườinông dân đồng thời lại giảm giá bán cho đối tác nước ngoài. Chẳng vậy mà, nếu như trước đây giá xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên 1kg chè khô vào Anhđạt 1,8-2 USD/kg, thì nay ch còn có 1,1 -1,2 USD/kg, v khối lượng xuất ỉ ớikhẩu 100.000 tấn chè/năm thì ngành chè đã bị thiệt hại 70 triệu USD. Trongkhi đó, ở Việt Nam cũng có nhiều nơi xuất bán được chè với giá cao nhưĐình Lập (Lạng Sơn): 8 USD/kg, Phú Bền (Phú Thọ): 1,8 -2 USD/kg, MộcChâu (Sơn La): 7 USD/kg… M nguyên nhân quan trọng khiến ngành chè ộtcủa Việt Nam rơi vào tình trạng “lẹt đẹt” như hiện nay là thương hiệu củachúng ta quá ếu, mặc dù thương hiệu quốc gia cho chè đã có với tên y“CHEVIET”.1.1.2.3. Kết quả sản xuất Chè Thái Nguyên và tiêu thụ chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Đề án phát triển chè giai đoạn 2006 - 2010 được UBND tỉnh TháiNguyên phê duyệt đã tạo điều kiện cho các địa phương và nông dân tập trungkhai thác có hi quả, bền vững tiềm năng ệu và lợi thế trên đất vườn đồi.Năm qua, diện tích chè được đầu tư thâm canh là 7.470 ha, cải tạo 1.133 hachè; trồng mới và trồng lại 618 ha với các giống chủ yếu là LDP1, TRI 777,chè Shan và một số giống chè nhập nội. Năng suất chè tươi vùng thâm canhđạt trên 100 tạ/ha/năm, góp phần nâng năng suất của toàn tnh lên 88 ỉtạ/ha/năm, sản lượng chè búp tươi đ 129.923 tấn, vượt 11,8% so với kế ạthoạch. Trong năm 2007 này, ngành Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các địaphương tiếp tục thực hiện thâm canh, cải tạo, đồng thời mở rộng diện tíchtrồng chè mới. Việc hỗ trợ giá giống không chỉ riêng với giống chè nhập nội đã khuyếnkhích nhân dân tr ồng mớichè bằng các giống chè giâm cành. Năm nay, chè thụ nội địa chủ yếu là chè xanh chế biến bằng phương pháp thủ công, giá bántương đối ổn định và cao hơn so với năm ngoái. Năm nay thì lại có sự khácbiệt rõ rệt, tư thương, các doanh nghiệp chế biến chè (trừ Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Cổ phầnChè Sông Cầu) đều làm dịch vụ này. Năm nay ngư dân các xã vùng sâu ờivùng xa như xã Cây thị, Phúc Tân rất m ừng vì giá thu mua Chè búp tươi đãtăng giá lên từ 6.000 - 7.000 Đồng/Kg. Tại Phổ Yên gần 100 hộ của thị trấn đang đứng ra làm dịch vụ thumua chè khô. Khảo sát một số vùng chè của các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ,thành phố Thái Nguyên, Phổ Yên có thể thấy rõ t ư thương tham gia vàodịch vụ thu mua. Trong khi thị trường buôn bán tự do khá sôi động thì các doanh nghiệplại rơi vào tình trạng thiếu nguồn nguyên liệu. Đơn cử như Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Cổ phầnChè Bắc Sơn (Phổ Yên), mặc dù chè đang trong thời điểm thu hoạch chính vụnhưng mỗi ngày Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên cũng chỉ thu mua được 1,5 đến 2 tấn chè búp tươicho dây chuyền chế biến công suất 20 tấn/ngày. Mặc dù giá thu mua chè tươicủa Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên từ vài tháng nay vẫn giữ ở mức 6 .600 – 7.000 đồng/kg song donằm ở vùng chè đặc sản Phúc Thuận, bán với giá chè tươi nông dân chỉ thuđược trên dưới 6.000 đồng/kg (4.5 kg chè tươi được 1 kg chè khô), còn giađình tự chế biến thì giá có thể mang lại cho họ ít nhất từ 5 - 10.000 đồng/kgchè khô. Còn các vùng chè khác của tỉnh như Đồng Hỷ, Đại Từ, T.P TháiNguyên, giá thu mua nguyên liệu chè tươi dao động từ 2.500 - 4.000 đồng/kg. Tính từ đầu năm đến nay, sản lượng chè búp tươi ước đạt 98.000 tấn,trong đó sản lượng qua chế biến là ước đạt 19.600 tấn nhưng chế biến côngnghiệp vẫn chỉ đạt dưới mức 50%. Nguyên nhân chính là do các nhà máykhông thu đư nguồn nguyên liệu để đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất Chè Thái Nguyên. ợcTrong số 29 nhà máy chế biến chè trên địa bàn tỉnh hiện nay chỉ có 22 nhà máyhoạt động. Nhiều đơn vị chế biến chè trên địa bàn tỉnh cũng rơi vào tình trạng
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Hội nhập doanh nghiệp có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì ?
- Với môi trường kinh doanh Trà Thái Nguyên mới, đối thủ kinh doanh Trà Thái Nguyên mới doanhnghiệp có chiến lược hội nhập ra sao ?
- Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm Trà Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên là gì? - Năng lực cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường ra sao?
- Doanh nghiệp đưa ra các giải pháp gì cho việc nâng cao khả năngcạnh tranh cảu sản phẩm Trà Thái Nguyên hàng hóa ?
1.2.2. Cơ sở phương pháp luận Đề tài sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp lôgic,phương pháp phân tích tổng hợp làm cơ sở phương pháp luận nghiên cứu.
1.2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
1.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
1.2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên củaHợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên thông qua các chỉ tiêu sản lượng sản xuất Chè Thái Nguyên và giá trị kim ngạch xuấtkhẩu qua từng thời kỳ; chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyêntrước ngưỡng cửa của hội nhập kinh tế; chủng loại hàng hóa xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên và giácả, chất lượng; doanh thu và lợi nhuận của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên qua các năm; mô hình quảnlý chất lượng và chiến lược xây dựng thương hiệu cho sản phẩm Trà Thái Nguyên hàng hóa.
Đánh giá
HỢP TÁC XÃ TRÀ XANH THÁI NGUYÊN
Địa chỉ: SN38, Ngõ 288 Đường CMT8, Tổ 21, Phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên
https://trathainguyentancuong.vn
ĐT: 0988.925.926 - Email: htxtraxanhthainguyen@gmail.com
<