2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ TRÀ XANH THÁI NGUYÊN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên tiền thân là nhà máy chè Quân Chu
được sắp xếp lại mô hình Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Cổ phần từ năm 2005.Với mục tiêu hoạtđộng là sản xuất Chè Thái Nguyên, chế biến khai thác các sản phẩm Trà Thái Nguyên chè của vùng nguyên liệu chè nổi tiếng Quân Chu, Thái Nguyên. Thương hiệu cho sản phẩm Trà Thái Nguyên của Côngty là sản phẩm Trà Thái Nguyên chè đen xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên, chè xanh đặc sản, chè xanh OPA các loại,chè xanh Nhật, chè xanh BR, chè xanh nhài, chè xanh BPS... Đến nay có thể nói chè trở thành cây hướng ngoại - cây xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên cóhiệu quả hơn so các cây công nghiệp dài ngày khác. Diện tích trồng chè trongvùng nguyên li u của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên và trong vùng tăng ừ 850 ha năm 2000 lên ệ t1.200 ha năm 2006. Sn lượng cho thu hoạch tăng từ 325 tấn/năm lên 335 ảnghìn tấn/năm. Sản phẩm Trà Thái Nguyên chè của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đang từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh thịtrường quốc tế như Nga, Đài Loan, Trung Quốc, Pakistan...nhưng thị phầnchiếm được của các dòng sản phẩm Trà Thái Nguyên chưa nhiều và còn bị hạn chế bởi Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyênmới chỉ xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên được vào các thị trường này chủ yếu là chè đen và một sốthương hiệu chè mới chưa có khả năng cạnh tranh cao so với các nhà sản xuất Chè Thái Nguyênchè trên thế giới do trong những năm qua Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên còn thiếu vốn trầm trọng,thiếu vốn lưu động để thu mua chè, chưa xây dựng được thương hiệu mạnhcho dòng sản phẩm Trà Thái Nguyên xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên chủ lực.
Trong thời gian qua, tổng sản lượng và giá trị xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyêntuy có tăng đáng k ở các thị trường thế giới nhưng do sức ép của sự cạnh ểtranh cho nên giá bán c sản phẩm Trà Thái Nguyên chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên chưa cao và ủamới chiếm được số thị phần nhỏ bé. Năm 2007 doanh thu đạt được 21.366 triệu đồng so với năm 2006 là: 19.894 triệu đồng
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Cơ cấu tổ chức của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên gồm có: - Hội đồng quản trị, ban kiểm sát. - Tổng giám đốc điều hành và bộ máy tham mưu giúp việc. - Các thành viên trực thuộc. Hội đồng quản trị thực hiện các chức năng quản lý Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, chịu tráchnhiệm về sự phát triển Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Hội đồng quảntrị có thể nhận vốn, đất đai, tài nguyên, các nguồn lực khác do Nhà nước giao,xem xét phê duyệt phương án cho T ổng giám đốc, đề nghị kiểm tra giám sátmọi hoạt động của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, thông qua đ nghị của T ổng giám đốc, tổ chức ềxét duyệt, thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền duyệt kế hoạch đầu tư,ban hành giám sát các định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, kể cả tiền lương. Ban kiểm sát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, kiểm tragiám sát, hoạt động điều hành của Tổng giám đốc. Tổng giám đốc điều hành bộ máy và được Hội đồng quản trị giao tráchnhiệm nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên để quản lý.Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về toàn bộ vốn mà Hội đồng quản trị đã phêduyệt, xây dựng phát triển, điều hành hoạt động kinh doanh Trà Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên.Thực hiện kiểm tra các đơn vị, thành viên, cung cấp tài liệu cho Hội đồngquản trị, chịu sự kiểm tra của Hội đồng quản trị. Qua chức vụ và quyền hạnchúng ta có thể xem cơ cấu bộ máy của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên qua bảng biểu sau:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Ban kiểm soát Ban Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Tài vụ kế hoạch sản xuất Chè Thái Nguyên Marketing Kinh doanh Trà Thái Nguyên
2.1.3. Nguồn vốn của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên thuộc diện cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước theo quyếtđịnh của Thủ tướng chính phủ năm 2005. Sau khi cổ phần hóa nguồn vốn củaHợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên chỉ có 2,5 tỷ đồng nhưng đến năm 2007 đã tăng lên 3,6 tỷ đồng. Đếnnay Nhà nước vẫn nắm giữ 51% trên tổng số cổ phần của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, còn lại 49% số cổ phần là các cổ đông trong và ngoài Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên. Trong đó: Vốn cố định: 2,8 tỷ đồng Vốn lưu động: 800 triệu đồng Trong kinh doanh Trà Thái Nguyên ai là người trường vốn sẽ là người chiến thắng. Nhưchúng ta biết một trong những chỉ tiêu để chọn đối tác trong kinh doanh Trà Thái Nguyên làkhả năng tài chính. Khả năng tài chính sẽ quyết định những mặt ưu đãi về tín dụng cho đối tác cũng như sự đảm bảo khả năng thực hiện hợp đồng. Mặt khác khả năng tài chính sẽ quyết định tới sự phát triển về mọi mặt của doanhnghiệp, cho ta sức ỳ khi sự biến động của giá trên thị trường - đặc biệt cơ bảncủa thị trường chè thế giới. Hiện nay Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên gặp rất nhiều khó khăn về mặttài chính, nguồn vốn lưu động, chủ yếu là vay ngân hàng ảnh hưởng rất lớnđến khả năng nắm bắt các biến động có lợi về giá và phương thức kinh doanh Trà Thái Nguyên.
2.1.4. Nguồn nhân lực của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Hiện nay nguồn lực của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên gồm có: 186 công nhân viên. Trongđó: 65 nhân viên quản lý và 121 công nhân sản xuất Chè Thái Nguyên và khai thác. Trình độ sau đại học: 02 người Trình độ Đại học: 08 người Trình độ cao đẳng, trung cấp: 55 người Trình độ công nhân, thợ phổ thông: 121 người Mô hình quản lý bộ máy nhân sự của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Ban lãnh đạo: 07 người Cán bộ quản lý: 65 người Công nhân viên: 121 người Bảng 2.1. Số liệu về nguồn nhân lực trong Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Ban lãnh đạo Bộ máy giúp việc Năm Trình độ Đại học Trình độ Trình độ Trình độ và sau đại học trung cấp Đại học trung học 2005 4 2 24 14 2006 6 1 26 12 2007 8 1 30 14.
Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức trong Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Hội đồng quản trị 04 người Ban Giám đốc 03 người Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Tài vụ kế hoạch sản xuất Chè Thái Nguyên Marketing Kinh doanh Trà Thái Nguyên 8 người 10 người 20 người 10 người 10 người Xưởng sản xuất Chè Thái Nguyên, Vùng nguyên Xưởng bao gói chế biến 35 người liệu 58 người 28 người 8 Người2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Khi mới chuyển đổi mô hình sang cổ phần hoá cơ sở vật chất kỹ thuậtcủa Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên còn rất nghèo nàn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất Chè Thái Nguyêncủa Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên. Để khắc phục hạn chế này song song với việc đẩy mạnh các hoạtđộng kinh doanh Trà Thái Nguyên xuất nhập khẩu, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên luôn chú trọng đến công n ghệ kỹthuật cho việc nâng cao chất lượng xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên. Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đã mạnh dạn vay vốnđầu tư chiều sâu cho các xưởng chế biến sản xuất Chè Thái Nguyên, các công trình của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên. Ngày nay quy mô cơ s vật chất kỹ thuật của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên có quy mô khá, ởtrước hết là trụ sở chính của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên tại thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên với đầy đủ trang thiết bị, phương tiện giao dịch (điện thoại,Fax, Internet.....), đủ tiêu chuẩn và khả năng tiếp cận với thị trường trong vàngoài nước. Đến nay Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đầu tư hai nhà xưởng cho chế biến với tổng diện tích:82.000 m2, kho ch sản phẩm Trà Thái Nguyên 6.000 m 2, nhà xư ứa ởng: 20.500 m 2. Về côngnghệ thiết bị hiện nay Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên nhập hai dây truyền đồng bộ chế biến chè khôcông suất 1.2 tạ đến 1.5 tạ/h, 1 dây truyền sao vò chè công suất 1.8 tạ chètươi/h và v hệ thống sấy quay công suất 8 m3/mẻ, sử dụng chất đốt bằng ớithan, củi, công nghệ thiết bị của Trung Quốc và 02 dây truyền công nghệđóng gói được sản xuất Chè Thái Nguyên trong nước. Tổng số vốn đầu tư khoảng 7 tỷ đồng trong đó: + Đầu tư cho cơ sở hạ tầng, tài sản cố định: 6,7 tỉ đồng. + Đầu tư cho thiết bị, công cụ, dụng cụ: 0,3 tỉ đồng
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ THÁI NGUYÊN CHÈ CỦA HỢP TÁC XÃ TRÀ XANH THÁI NGUYÊN
2.2.1. Tình hình sản xuất Chè Thái Nguyên chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Diện tích chè của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên ngày càng có xu hưng tăng do chè xuất ớkhẩu là mặt hàng mang lại trị giá kinh tế cao. Năng suất tăng do việc mở rộngdiện tích gieo trồng theo chiều rộng và đầu tư thâm canh theo chiều sâu, nênkết quả sản lượng tăng lên đáng kể và năng suất chè cũng ngày càng đượcnâng cao, song bên c nh đó chất lượng chè có sự giảm sút do sự phát triển ạmạnh về diện tích và khí hậu vùng nguyên liệu chè của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên. Thị trấn Quân Chu - huyện Đại Từ có điều kiện rất thuận lợi để tăng diệntích trồng chè tạo cho cung ổn định và tăng đều cho sản xuất Chè Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên. Về điều kiện tự nhiên: Chè là cây công nghi p nhiệt đới có những yêu ệcầu sinh thái khắt khe, có hai yếu tố cơ bản quyết định năng suất và hiệu quảkinh tế của cây đó là đất đai và khí hậu.
Sau đây là ình hình về diện tích và năng suất chè của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên trong tthời gian qua. Bảng 2.2. Tình hình sản xuất Chè Thái Nguyên tự cung ứng về nguyên liệu Diện tích Diện tích cho Năng suất bình Năm gieo trồng (ha) sản phẩm Trà Thái Nguyên (ha) quân (tạ/ha) 2005 174,173 160,455 2.5 2006 186,350 168,381 2.8 2007 218,602 195,818 2.7 (Nguồn:P.Sản xuất Chè Thái Nguyên Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên) Qua biểu trên ta có th nói rằng tiềm năng đáp ứng của vùng nguyên ểliệu sẵn có cho sản xuất Chè Thái Nguyên chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên ngày càng tăng, diện tích gieo trồngtrong 3 năm đ bình quân 12,09 %, còn diện tích cho sản phẩm Trà Thái Nguyên tăng mạnh ạtđảm bảo cho nguồn cung ứng nguyên liệu cho sản xuất Chè Thái Nguyên ổn định và phát triển.Mặt khác diện tích gieo trồng của các khu vực trong huyện cũng tăng cả vềchất lượng và số lượng, đây cũng là nơi cung ứng nguyên liệu đầu vào ổnđịnh cho Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, tuy nhiên do các hộ nông dân trong vùng mới chỉ chú trọngvào diện tích gieo trồng và thu hoạch nên cây chè chưa có chế độ chăm sóc vàbảo vệ đúng quy trình. Do vậy mà tuổi thọ cho sản phẩm Trà Thái Nguyên của chúng là khôngcao và năng suất, chất lượng còn thấp. Trong những năm qua Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên chủ yếu xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên chè đen và một vàisản phẩm Trà Thái Nguyên chè xanh, chè nội tiêu. Bảng phân tích khả năng tự cung ứng nguyên liệu đầu vào cho sản xuất Chè Thái Nguyênqua các năm.
Bảng 2.3. Đánh giá khả năng tự đáp ứng sản xuất Chè Thái Nguyên Vïng nguyªn liÖu Nguyªn liÖu thu Kh¶ n¨ng tù ®¸p N¨m cña c«ng ty (t¹) mua ngoµi (t¹) øng s¶n xuÊt (%) 2005 1.401 2.850 14 2006 1.471 4.425 10.6 2007 1.528 6.748 7.8 (Nguồn:P.Sản xuất Chè Thái Nguyên Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên) Qua phân tích bảng trên cho ta thấy diện tích gieo trồng năm sau caohơn năm trước nhưng do nhu cầu của sản xuất Chè Thái Nguyên và các vùng nguyên li u của ệHợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên chưa có khả năng tự đáp ứng được hết nhu cầu đó nên Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên vẫnphải thu mua 85% đến 90% sản lượng chè phục vụ sản xuất Chè Thái Nguyên; đây là một yếuđiểm trong cạnh tranh hạ giá thành sản phẩm Trà Thái Nguyên và nâng cao chất lượng sảnphẩm. Khi mua vào với giá cao thì giá thành sản xuất Chè Thái Nguyên hàng xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên tất yếuphải tăng lên, nguyên liệu đầu vào chất lượng thường không cao dẫn đến khiđưa nguyên liệu vào sản xuất Chè Thái Nguyên giá trị của sản phẩm Trà Thái Nguyên cũng hạn chế.
2.2.2. Quy trình sản xuất Chè Thái Nguyên chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên
Khâu chế biến có tác động trực tiếp đến chất lượng sản p hẩm xuấtkhẩu. Chất lượng là yếu tố then chốt quyết định kết quả xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của tất cảcác mặt hàng. Với mặt hàng chè thì chất lượng lại càng có ý nghĩa hơn vì chèlà một trong những đồ uống cao cấp rất được ưu dùng trên thế giới.
Sơ đồ 2.3 Quy trình chế biến sản phẩm Trà Thái Nguyên chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên tại Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên:
(Áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000) Vùng nguyên liệu Nông trường Chè Công nhân thu hái Tổ chức thu mua Phân loại, sàng lọc đưa vào xưởng sản xuất Chè Thái Nguyên theo quy cách Máy sao vò chè Tẩm sấy Bao gói Chế biến chè là một trong những vấn đề quan trọng, cần được quantâm. Trong những năm qua, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đã làm gia ăng diện tích, số lượng và tnăng suất chất lượng nguyên liệu trồng tại các nông trường trực thuộc sự quảnlý đầu tư của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên để đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào, song còn chậmđổi mới trong khâu chế biến đảm bảo chất lượng chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên so với các đốithủ khác; thừa nhận rằng hai nhược điểm lớn nhất của các sản phẩm Trà Thái Nguyên của Côngty là mẫu mã kiểu dáng bao bì sản phẩm Trà Thái Nguyên chưa đẹp, sản phẩm Trà Thái Nguyên chưa đa dạng.Do vậy giá trị xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của hàng hoá chưa cao, chưa tương xứng với tiềmnăng của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, giá bán của sản phẩm Trà Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên thường thấp hơn so vớicác đối thủ. Như vậy thiệt hại mỗi năm là không nhỏ. Vậy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên cần phai làm gì để giải quyết các vấn đề này tránh những thiệt hại, đảm bảo ổn định giátrong khu vực và trên thế giới? Qua đây có thể nói rằng nâng cao chất lượngsản phẩm Trà Thái Nguyên, đầu tư thay đổi thiết bị công nghệ mới là một việc làm không thểthiếu được. Theo đánh giá của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, việc chế biến chè tại các vùng nguyên liệuvà trong các hộ nông dân hiện nay là rất phân tán và tuỳ tiện. Có 70 % lượngchè được chế biến phân tán trong các hộ gia đình với công nghệ đơn giản làphơi khô, sao vò bằng những máy móc không đạt tiêu chuẩn. Hiện nay, phương pháp chế biến chè đen cơ bản là chế biến khô.
* Chế biến khô: Gồm 2 giai đoạn. - Vò tươi và sao có tẩm sấy. - Lấy hương. Các thiết bị chế biến hiện tại của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên: - Chế biến chè đen: Chủ yếu dùng các máy móc không chuyên dùng vàmáy thủ công để sao, vò chè tươi công suất trung bình qua máy là 2000 kg-3000 kg/năm. - Chế biến quy mô trung bình: công suất trung bình của máy là 3000tấn/năm trong đó công nghệ sao, vò chè ươi đạt 45% so với sản phẩm Trà Thái Nguyên là tchè đen.
* Chế biến chè xanh nhài, Chè Xanh, Chè, chè xanh đặc sản, chè xanhOPA các loại, chè xanh Nhật, chè xanh BR, chè xanh BPS... Gồm 3 giai đoạn. - Vò tươi và sao có tẩm sấy. - Lấy hương. - Bao gói. Tóm lại , do công ngh lạc hậu, đầu tư ít và không tập trung nên sản ệphẩm xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên chủ yếu dưới dạng nguyên liệu thô, chưa qua chế
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ chế biến Chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên Nguyên liệu Chè tươi Làm sạch tạp chất Thu thập phân loại nguyên liệu Sao -Vò Chè Lấy hương Tẩm hương liệu Phân loại Chè Lấy hương Bao gói Bao gói - Tem nhãn Xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên
MỘT SỐ SẢN PHẨM TRÀ THÁI NGUYÊN CHỦ ĐẠO CỦA HỢP TÁC XÃ TRÀ XANH THÁI NGUYÊN Trà xanh OPA Trà Hương Nhật Trà hương nhà
2.2.3. Kết quả sản xuất Chè Thái Nguyên chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Hiện nay, tổng diện tích trồng chè của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên là 218.6 ha và năng suất bình quân thu hoạch là 2.7 tạ/ha.
Do vậy vùng nguyên liệu của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên không thể đáp ứng đủ nguyên liệu cho sản xuất Chè Thái Nguyên, nên Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên phải xây dựng mạnglưới vùng nguyên liệu thu mua ngoài từ các nông trường trên địa bàn do vậykhả năng cung ứng nguồn nguyên liệu cho sản xuất Chè Thái Nguyên là rất thấp và phụ thuộcnhiều vào bên ngoài. Vì mặt hàng chè mang tính chất thời vụ nên lượng hàng cung cấp choHợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên không ổn định. Để đảm bảo cho nguyên liệu sản xuất Chè Thái Nguyên và xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyênkhông bị gián đoạn, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên có kế hoạch thu mua nguyên liệu sao cho phù hợpvà hoàn thành hợp đồng xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên với bạn hàng. Căn cứ vào mức và sản lượngmà Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên xây dựng được nhu cầu nguyên liệu cần dùng cho sản xuất Chè Thái Nguyên như sau: Trong đó: Ncd là nhu cầu nguyên liệu dùng Định mức tiêu dùng nguyên liệu cho 1 loại sản phẩm Trà Thái Nguyên i Pi: Số lượng phế phẩm i trong chế biến
Như đã nói ở trên mặt hàng chè mang tính chất thời vụ chỉ thu muađược theo mùa nên Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên cần phải có khối lượng dự trữ khá lớn để đảm bảocho hoạt động sản xuất Chè Thái Nguyên, tiến hành thực hiện theo công thức. Ndt = Nn * tdt Trong đó: Ndt là lượng nguyên liệu cần dự trữ. Nn là nguyên liệu bìnhquân dùng cho 1 ngày đêm. Tdt: thời gian dự trữ. Vậy nhu cầu nguyên liệu cần mua trong kỳ kế hoạch là: Nin = Ncd + Ndt Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên không thể quản lý toàn bộ diện tích chè mà chỉ là tổ chức trunggian mua chè chưa chế biến h oặc đã chế biến từ các đơn vị rồi tiến hành chếbiến và xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên. Do đó vấn đề thu mua giữ vai trò hết sức quan trọng tronghoạt động kinh doanh Trà Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên. Hiện tại Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đang sử dụng hai hình thức thu mua chính là nhận uỷthác và mua đứt bán đoạn. Trong trường hợp nhận uỷ thác Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên trở thành một đại lý trung giankhi có đơn vị uỷ thác đến đặt vấn đề xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên uỷ thác một lô hàng nhất địnhHợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên sẽ kiểm tra lô hàng về chất lượng, quy cách, mẫu mã, chủng loại....Trên cơ s đó ký hợp đồng với người mua nước ngoài. Với hình thức này ởHợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên không phải bỏ vốn ra mua hàng mà chỉ phải trả các chi phí về giaodịch. Do vậy mức rủi ro thấp. Tuy nhiên mức doanh lợi từ hoa hồng sẽ khôngcao. Thông thường mức doanh lợi được tính như sau: Doanh lợi = Hoa hồng - Thuế VAT (định mức). Trong trường hợp mua đứt bán đoạn thì Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên trở thành tổ chức bánbuôn. Cụ thể là Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên sẽ cử người xuống cơ sở để tìm hiểu về chất lượng,kích cỡ sản phẩm Trà Thái Nguyên.... Rồi lập phương án kinh doanh Trà Thái Nguyên, nếu phương án đó đảmbảo có lãi thì nó sẽ là khả thi. Hình thức này nhiều rủi ro, vốn lớn nhưng mứcdoanh lợi cao.
Về nguồn cung ứng, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên có mạng lưới cung ứng khá ổn định ởkhắp vùng. Đây là một thuận lợi phục vụ cho sự phát triển nhằm tăng cườngxuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên khi cần thiết. Hiện nay, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên sản xuất Chè Thái Nguyên sản phẩm Trà Thái Nguyên Chè xanh, Chè Hương các loạiphục vụ cho xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên. Năm 2007 với mẫu mã, chất lượng tốt các sản phẩm Trà Thái Nguyênnày đã từng bước tiếp cận vào thị trường các nước.
2.3. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TRÀ TÂN CƯƠNG THÁI NGUYÊN CHÈ CỦA HỢP TÁC XÃ TRÀ XANH THÁI NGUYÊN
2.3.1. Thị trường xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên
Hiện nay, trên 80 % sản lượng chè của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên là sản phẩm Trà Thái Nguyên xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên,vì vậy thị trường tiêu thụ chè thế giới chính là yếu tố quyết định cho sự pháttriển của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên. Hiện nay chè của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đã có mặt trên thị trường chè củanăm nước trên thế giới, trong đó có nhiều khách hàng bao gồm cả các hãngkinh doanh Trà Thái Nguyên Chè hàng đầu thế giới như Gianzai (Nhật bản), Green Tea Ấn (Độ), Haigiong (Đài Loan)... Trước năm 2000, khu vực trao đổi buôn bán chủ yếu của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên làNga, Đài Loan.Ở thời kỳ này việc xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên được thực hiện qua sự thoảthuận của 2 phía. Ngày nay, do hội nhập nền kinh tế, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đã có điều kiệntiếp cận đến được các thị trường rộng lớn như các Tiểu vương quốc Ả Rập,Đức, Nhật Bản…
* Thị trường Nhật Bản: Đây là th trường thuộc loại khó tính nhất, hàng năm lượng chè tiêu ịdùng tại nước này trung bình ở mức 3.000 kg/năm. Nhưng trước đ ây NhậtBản nhập khoảng 60% chè chủ yếu từ Ấn Độ, Trung Quốc, Inđônêxia, thờigian gần đây Nhật Bản mới chú ý đến thị trường Việt Nam và Nhật Bản đượcxếp vào nhóm các nước nhập khẩu chè lớn nhất của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên trong năm 2006.
* Thị trường các Tiểu vương quốc Ả Rập: Trong những năm gần đây, các Ti u vương quốc Ả Rập là một nước ểtiêu thụ một lượng chè không nhỏ của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên khoảng 1.800kg/năm. Đây làmột thị trường hấp dẫn đối với không chỉ Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên chè Quân Chu mà còn củacác nhà sản xuất Chè Thái Nguyên chế biến chè nói chung. Chính vì vậy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên luôn phải duytrì và tăng mức xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên nhằm nắm giữ thị phần ở thị trường này.
* Thị trường Đài Loan: Đài Loan là m khu vực có cung về tiêu thụ chè lớn trong khu vực. ộtNgười dân Đài Loan có thói quen và tập quán uống chè rất nhiều nên Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyêncoi Đài Loan là m thị trường đầy tiềm năng. Với phương châm cung ứng ộtsản phẩm Trà Thái Nguyên có chất lượng, giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu thị trường, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyênđang từng bước thâm nhập vào thị trường tiềm năng này.
* Thị trường Nga: Nga là m bạn hàng lâu đời của thị trường chế biến nông sản Việt ộtNam, trong đó chè là m sản phẩm Trà Thái Nguyên mà người dân Nga rất ưa chuộng. Thị ộttrường cung chủ yếu là các khu công nhân Nga tại các hầm mỏ, công trường,nông trang, bến cảng...Theo số liệu của phòng kinh doanh Trà Thái Nguyên năm 2007 Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyênxuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên sang th trường Nga chiếm 15% doanh thu từ xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên chè của ịtoàn Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên.
Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên trên các thị trường năm 2006 Biểu đồ 2.1. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm Trà Thái Nguyên Nga 9% 2% 16% Đài Loan Nhật Bản 28% 45% Các tiểu vương quốc ả rập Khu vực khác (Nguồn: Phòng kinh doanh Trà Thái Nguyên Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên)Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên trên các thị trường năm 2007 Biểu đồ 2.2. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm Trà Thái Nguyên Nga 3% 15% 17% Đài Loan Nhật Bản 25% Các tiểu vương 40% quốc ả rập Khu vực khác (Nguồn: Phòng kinh doanh Trà Thái Nguyên Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên) 67. 592.3.2. Kết quả xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyêna. Chất lượng chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên Chất lượng hàng nông sản nói chung và chè nói riêng phụ thuộc rấtnhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên, giống, kỹ thuật gieo trồng, thu hoạch, chếbiến và tiêu thụ sản phẩm Trà Thái Nguyên. Nếu bất cứ một khâu nào trong tất cả quá trìnhkhông hoàn thiện sẽ đều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên. Sản phẩm Trà Thái Nguyên chè của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên hầu hết được sản xuất Chè Thái Nguyên từ nguyên liệu đãđược chọn lọc, được gieo trồng trên những vùng đất có khí hậu thích hợp nêncó ưu thế tạo hương vị thơm ngon được nhiều người ưu chuộng. Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đã chủ động phân tích, nghiên cứu thị trường tiêu thụ cho sảnphẩm trước vài mùa vụ thu hoạch, nhưng do diện tích vùng nguyên liệu chètươi của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên còn hạn chế nên nhiều khi Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên bị rơi vào tình trạng khanhiếm về nguyên liệu ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất Chè Thái Nguyên. Bởi vậy việc thu muacủa hộ dân trong vùng phục vụ nguyên liệu cho sản xuất Chè Thái Nguyên chiếm đến 70% tổngsố lượng nguyên liệu cần thiết. Trong năm 2007 do thời tiết sương muối, cộngvới hiện tượng sạt lở đất dẫn đến sự khan hiếm nguyên liệu đầu vào cho sảnxuất. Do vậy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên phải thu gom từ rất nhiều nguồn khác nhau dẫn đến chấtlượng không được cao. Tình trạng lá úa, cùng nhiều tạp chất đã làm ảnhhưởng rất lớn đến chất lượng của chè hương xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên. Bên cạnh đó công tác chế biến (sơ chế) rất phân tán, thô sơ thiếu kỹthuật nên chất lượng chè thường kém. Vấn đề tồn tại phổ biến hiện naytrong các lô hàng chè đen xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên là tỷ lệ tạp chất vượt mứcquy định. Còn đối với sản phẩm Trà Thái Nguyên chè hương xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên thì chất lượngđảm bảo, hương vị thơm ngon tuy nhiên mẫu mã, thương hiệu của hàng hoáchưa được nhiều người biết đến.
Cuối năm 2007 Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đã chú trọng mở rộng diện tích những nôngtrường có vườn cây tốt, năng suất cao và ổn định nên sản lượng chè búp loại Ichiếm tỷ trọng 50 - 60 % và xấp xỉ 40 % đạt loại II. Như vậy, để sản phẩm Trà Thái Nguyên chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên có thể cạnh tranhđược trên thị trường thế giới, cần phải chú trọng nâng cao chất lượng sảnphẩm hơn nữa bằng cách khắc phục tất cả các nhược điểm ở trên. Đồng thờiphát huy những ưu thế đặc biệt của vùng Chè cả về chất lượng và hương vịthơm ngon vốn có của nó để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của kháchhàng quốc tế. Bảng 2.4. Tình hình xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên chè đen sang một số thị trường chính qua các năm gần đây 2005 2006 2007 Nước T Sản Tỷ Sản Tỷ Sản Trị Tỷ nhập Trị giá Trị giá T lượng trọng lượng trọng lượng giá trọng khẩu (USD) (USD) (Kg) (%) (Kg) (%) (Kg) (USD (%) 1. Nhật Bản 1.036 7.432 38 1.210 11.132 45 836 8.699 25 2. Nga 352,8 3.050 16 484 4.452 18 602 6.300 18 3. Đài Loan 617,8 5.248 28 699 6.431 26 1.337 13.900 40 4. Pakixtan 198,4 1.750 9 296 2.723 11 567 5.858 17 Tổng 2.205 17.480 100 2.689 24.738 100 3.342 34.757 100 (Nguồn Phòng kinh doanh Trà Thái Nguyên Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên ) Qua bảng trên, ta thấy trong những năm gần đây Nhật Bản, Đài Loan làthị trường tiêu thụ lớn nhất của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên chiếm từ 25% - 40% tỷ trọng tiêu thụ,sau đó là Nga, Pakixtan. Đài Loan một bạn hàng quen thuộc từ lâu năm củaHợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên, năm 2007 giá trị tiêu thụ đạt 13.900 USD trên tổng giá trị xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên.
Tại thị trường Nga, Pakixtan vẫn chưa được Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên khai thác mộtcách đầy đủ. Mặc dù đây là hai thị trường tiềm năng và sức tiêu thụ rất lớn.Tại thị trường Nga tổng giá trị nhập khẩu chè đen năm 2007 là 6.300 USDvà sản lượng tiêu thụ 602 kg/ năm. Như vậy ta có thể thấy sức tiêu thụ ở thịtrường này lớn như thế nào so với sản lượng và giá trị xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên sản phẩm Trà Thái Nguyêncủa Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên.b. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên Cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên còn rất đơn điệu, hầu nhưchè mới chỉ qua sơ chế và chỉ có một số sản phẩm Trà Thái Nguyên chế biến cao cấp. Sản phẩm Trà Thái Nguyên chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên chủ yếu là Chè đen, Chè xanhNhật, Chè hương nhài, Chè PS... Trong đó 90% tổng khối lượng chè xuấtkhẩu là Chè đen, Chè hương đóng gói chỉ chiếm từ 5 - 10%. Cơ cấu chè xuấtkhẩu của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên được hình thành do sự thoả thuận buôn bán với khách hàngnước ngoài. Bên cạnh đó, do công nghệ chế biến còn yếu và thiếu tập trungnên chất lượng của sản phẩm Trà Thái Nguyên Chè xanh Nhật, Chè nhài.... chưa cao. Bảng 2.5. Đánh giá sản lượng, giá cả xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên Chè đen của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên (2005 - 2007): Số lượng Giá xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên Năm xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên (kg) bình quân (USD/kg) 2005 2.205 8.5 2006 2.689 9.2 2007 3.342 10.4 (Nguồn: phòng Kinh doanh Trà Thái Nguyên Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên) Có thể nói rằng sản lượng chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đã tăng lên khánhanh nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên chưa tưng xứng với thị trường.
Biểu đồ 2.3. Phân tích cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên toàn Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên 12% Chè đen 9% Chè hương Nhật 4% Chè nhài 5% Chè đặc sản 70% Chè xanh OPAc. Giá cả xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên Sau đây là giá xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên bình quân của sản phẩm Trà Thái Nguyên chè đen xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên sovới thị trường sản phẩm Trà Thái Nguyên cùng loại đơn vị USD/ kg FOB: USD/kg 12.8 11.6 10.4 8.5 9.2 10.4 2005 2006 2007 Năm Đồ thị 2.1 phân tích giá xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên bình quân so với sản phẩm Trà Thái Nguyên cùng loại.
Từ đồ thị trên ta thấy giá chè đen xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên luôn thấp hơngiá thế giới từ 2 - 3 USD/kg. Nguyên nhân chính gây s thua thiệt về giá là ựdo chất lượng chè đen xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên vẫn chưa ổn định, chất lượngchưa đồng đều. Nguyên nhân dẫn đến chất lượng chè kém là do việc áp dụngkhoa học kỹ thuật vào các khâu còn rất hạn chế. Các yếu tố cơ sở vật chấtcho sản xuất Chè Thái Nguyên và xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên chưa đáp ứng được tình hình, chưa triệt để vàđang bị buông lỏng - một yếu tố cực kỳ quan trọng trong cả hai khâu sảnxuất và kinh doanh Trà Thái Nguyên, hiện tại các hộ nông dân trong vùng đang sở hữu trên 70% diện tích vườn chè của nông trường nơi cung ứng nguyên liệu cho xuấtkhẩu nhưng lại bị tách rời với khoa học kỹ thuật - mạnh ai nấy làm. Chính vìvậy họ đã sử dụng phân bón cho đất một cách không hợp lý gây nên tìnhtrạng mất cân bằng sinh thái, lấy lợi ích trước mắt làm kim chỉ nam cho sảnxuất kinh doanh Trà Thái Nguyên. Bên cạnh đó công nghệ chế biến chè đã rất cũ và lạc hậunên ngành chế biến phát triển không tương xứng với tốc độ tăng sản lượn gcủa ngành hiện nay. Đến mùa thu hoạch, người sản xuất Chè Thái Nguyên lo lắng trong khâutiêu thụ sản phẩm Trà Thái Nguyên làm ra, ngành chế biến còn lúng túng hơn vì sự chế biếnkhông đáp ứng được nhu cầu. Đây là một nguyên nhân chính làm giảm chấtlượng chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên. Cũng như bất cứ một mặt hàng xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên nào, giá cả chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên củaHợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên phụ thuộc rất nhiều vào giá cả trên thế giới. Mặt khác chè là mặthàng có sự biến động mạnh và rất đột ngột. Những thông tin về cung cầu, tiêuthụ, dự trữ, thời tiết đều có tác động mạnh và tức thời đến giá chè trên thịtrường giao dịch quốc tế. Ngoài ra với sự hạn chế về vốn, cơ chế quản lý điềuhành, sự kém nhạy cảm trong việc nắm bắt thông tin thị trường .... nên xuấtkhẩu Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên không ít lần bị thua thiệt.
Các đối thủ cạnh tranh của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Ấn Độ, Trung Quốc, Pakixtan là những nước có diện tích và sản lượngchè lớn nhất thế giới do vậy ở các quốc gia này, ngành công nghiệp sản xuất Chè Thái Nguyênvà chế biến chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên rất phát triển. Hiện nay sản phẩm Trà Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên chủyếu xuất vào các thị trường Nhật Bản, các Tiểu vương quốc Ả Rập, Đài Loan,Nga do vậy tại các thị trường này Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên phải đối mặt với những khó khăntừ các thương hiệu chè lớn trên thế giới
* Tại thị trường Nhật Bản: Nhật Bản là Quốc gia tiêu thụ chè lớn, ở đây các hãng sản xuất Chè Thái Nguyên chè nổitiếng trên thế giới như Lemon Tea ( n Độ), Lipton (Anh), Chè đạo (Trung ẤQuốc) đang chiếm thị phần chủ yếu. Năm 2007, tổng giá trị kim ngạch xuấtkhẩu của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên sang thị trường Nhật Bản mới đạt 35.000 USD, sản phẩm Trà Thái Nguyênxuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên chủ yếu vẫn là chè đen.
* Thị trường các Tiểu vương quốc Ả Rập: Quốc gia này cũng là nơi có một sức tiêu thụ chè rất lớn bởi vậy cũngnhư ở Nhật Bản, phần lớn thị phần của Quốc gia này là do các hãng chè nổitiếng thế giới như Trà Lipton (Anh), Chè xanh (Nhật Bản), Trà dây (Ấn Độ)Trà Green tea (Trung Quốc).
* Thị trường Đài Loan: Đài Loan là m nước có thói quen và ập quán sinh hoạt gần giống ột tnước ta. Trong cuộc sống hàng ngày, uống chè là một thói quen sinh hoạtkhông thể thiếu được trong mỗi gia đình. Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đang xây dựng kênh phânphối và mạng lưới tiêu thụ rộng khắp Đài Loan với rất nhiều sản phẩm Trà Thái Nguyên chèkhác nhau như: Chè Xanh OPA, Chè Nhài, Chè đc sản...Song Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên luôn ặvấp phải các đối thủ cạnh tranh khá mạnh do các hãng chè nổi tiếng thế giớicũng luôn coi Đài Loan là một thị trường đầy tiềm năng.
* Thị trường Nga: Tuy là một Quốc gia Châu Âu nhưng người dân Nga cũng có thói quenuống chè trong cuộc sống hàng ngày. Năm 2006 Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên cũng đã đưa vào thịtrường này hai dòng sản phẩm Trà Thái Nguyên là Chè hương Nhài, Chè xanh OPA và đã đápứng được một bộ phận người dân vùng nông thôn quanh năm tuyết trắng. Sản lượng tiêu thụ tại thị trường này ngày càng tăng và đáp ứng đượcthị hiếu người dân song do mới chỉ có được chỗ đứng ở vùng nông thôn vàcác hầm mỏ còn thị trường lớn là các thành phố thì sản phẩm Trà Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên vẫnchưa tiếp cận được mà mới chỉ ra mắt một vài sản phẩm Trà Thái Nguyên giới thiệu quảngbá...Tại các thành phố lớn đa số người dân có thói quen uống trà kiểu côngnghiệp là các dòng sản phẩm Trà Thái Nguyên Trà Dilmah, Trà lipton.... các nhà sản xuất Chè Thái Nguyên củacác hãng này đã gần như chiếm thế độc quyền tại khu vực này, do vậy sảnphẩm của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên rất khó cạnh tranh để có được thị phần tại khu vực này. Đánh giá: Như vậy để giá chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên có thể nâng lên và không bịchênh lệch quá nhiều so với giá quốc tế thì chúng ta cần tập trung giải quyếtnhững vấn đề cơ bản sau:
* Về vốn: Thiếu vốn nghiêm trọng luôn là vấn đề nan giải đối với Côngty. Do thiếu vốn nên Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên không thể duy trì tồn kho chờ giá lên để xuấtkhẩu; cũng do thiếu vốn và phần lớn vốn vay ngân hàng nên vào mùa thuhoạch Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên không thể tăng thu mua nguyên liệu. Ngược lại phải nhanhchóng quay vòng v nên thua thiệt trong xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên là điều khó tránh khỏi. ốnđây cũng là nguyên nhân chủ yếu làm cho giá chè xuống thấp. Cũng do thiếu vốn mà cho đến nay Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên chưa thể triển khai các vănphòng đại diện, phòng thăm dò chức tìm hiểu thị trường tại các thị trườngtiềm năng, nên việc bỏ qua nhiều cơ hội xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên.
* Nâng cao chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên: Để tăng giá trị chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên thì Côngty cần phải chú trong đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên. Trước mắt nên tậptrung vào khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản. Ở vùng nguyên liệu hiện nayvẫn còn tồn tại cách thức thu hoạch chè non, chè có nhiều tạp chất, lá úa đây lànhững nguyên nhân dẫn tới chất lượng chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên có giá trị thấp.
2.3.4. Chính sách nâng cao tính Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên Các doanh nghiệp luôn quan tâm tới việc nâng cao sức cạnh tranh củasản phẩm Trà Thái Nguyên tạo ra và khai thác lợi thế cạnh tranh trên thương trường. Để có lợithế cạnh tranh doanh nghiệp phải thực hiện tốt các mặt: hiệu quả, chất lượng,đổi mới, thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng đa dạng hoá sản phẩm Trà Thái Nguyên… Hiệu quả được đo bằng chi phí đầu vào cần thiết (lao động, đất, vốn,công nghệ, quản lý…) để sản xuất Chè Thái Nguyên một khối lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên. Hiệu quả càngcao thì chi phí s n xuất cho một khối lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên phẩm càng thấp, giá ảthành sản phẩm Trà Thái Nguyên càng có tính cạnh tranh. Do vậy các doanh nghiệp luôn quantâm nâng cao ch lượng lao động, đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng ấtphương pháp quản lý hiện đại để đảm bảo hiệu quả cao nhất sử dụng các yếutố sản xuất Chè Thái Nguyên. Nhờ vào chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên, doanh nghiệp có thể tạo lập nâng cao uytín và có khả năng định giá cao cho sản phẩm Trà Thái Nguyên. Tầm quan trọng của chất lượngtrong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh tăng đáng kể trong những năm gần đây.Đảm bảo chất lượng cao không chỉ tạo được lợi thế cạnh tranh mà còn là yếutố sống còn đối với một số doanh nghiệp.
Đổi mới là biện pháp quan trọng nhằm giữ vững và nâng cao tính cạnhtranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên. Đổi mới là sự hoàn thiện về s ản phẩm công nghệ sảnxuất, hệ thống quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Đổi mới côngnghệ sẽ giúp cho doanh nghiệp thành công trong đổi mới sản phẩm Trà Thái Nguyên hoàn thiệnhơn với giá thành thấp hơn. Các doanh nghiệp thành công trong đổi mới sảnphẩm sẽ trở thành nhà cung cấp độc quyền, có thể ấn định giá bán. Các doanhnghiệp đi đầu thường thu được lợi nhuận cao khi các doanh nghiệp cạnh tranhkhác chưa kịp bắt chước. Kênh phân phối ảnh hưởng mạnh tới chất lượng, thời gian cung cấp sảnphẩm. Nó bao gồm cả cá nhân và doanh nghi p, tham gia vào quá trình đưa ệsản phẩm Trà Thái Nguyên hoặc dịch vụ tới người tiêu dùng. Vai trò của kênh phân phối được nâng cao trong nền kinh tế hiện đạinhất và khi chi phí vận chuyển có ảnh hưởng khá lớn tới giá thành sản phẩm Trà Thái Nguyên,lợi thế cạnh tranh dựa trên công nghệ dễ bị các đối thủ cạnh tranh bắt chước.Khách hàng hi n nay đặc biệt quan tâm tới thời gian đáp ứng nhu cầu, hệ ệthống phân phối, các dịch vụ hậu mãi của doanh nghiệp. Kênh phân phối sẽcó ảnh hưởng trực tiếp tới quyền kiểm soát thị trường của doanh nghiệp.
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ THÁI NGUYÊN VÀ XUẤT KHẨU TRÀ TÂN CƯƠNG THÁI NGUYÊN CHÈ TRONGTHỜI GIAN QUA
2.4.1. Các biện pháp đã thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tr anh củamặt hàng Chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên - Hoàn thiện công tác tổ chức theo hướng giảm bớt lao động gián tiếp,động viên mọi thành viên đem mọi năng lực, trí tuệ, tiếp thu mọi khả năngkhai thác, sáng kiến của các thành viên. - Hoàn thiện bổ xung lao động cần thiết cho một số phòng nghiệp vụ,các vị trí của bộ phận sản xuất Chè Thái Nguyên, marketing, tạo điều kiện để bộ phận sản xuất Chè Thái Nguyênvà cung ứng cùng làm việc tạo ra sản phẩm Trà Thái Nguyên chất lượng.
- Khai thác tốt cơ sở vật chất hiện có và có các phương hướng đầu tưmới phù hợp. - Chuyển hướng kinh doanh Trà Thái Nguyên một cách hợp lý, đồng thời mở rộng mạnglưới kinh doanh Trà Thái Nguyên phù hợp.
- Công bố quan hệ với khách hàng, thiết lập quan hệ kinh doanh Trà Thái Nguyên mộtcách lâu dài đôi bên cùng có lợi.
- Các ho động kinh doanh Trà Thái Nguyên phải hướng vào nhu cầu cụ thể của ạtkhách hàng.
- Các phòng ban chức năng, đơn vị trực thuộc thường xuyên cử cán bộđi khảo sát nhu cầu thị trường , vùng nguyên liệu và hướng dẫn cách trồng ,chăm sóc thu hoạch cho nông dân.
- Đầu tư nghiên cứu triển khai việc lai tạo giống có năng suất và chấtlượng cao. - Đầu tư có trọng điểm theo chiều sâu các dây chuyền chế biến.
- Cử cán bộ đi chuyên tu học tập trong và ngoài nước, cử người đi thamquan nghiên cứu tại một số nước có nền công nghiệp phát triển.
2.4.2. Các thành tựu đạt được
Đến nay có thể nói Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đã xây dựng được cơ cấu sản phẩm Trà Thái Nguyên xuấtkhẩu tương đối hoàn chỉnh phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, giá trị xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên không ngừng tăng lên. Diện tích và năng xuất sản lượng đều tăng nhanh,Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên ổn định sản xuất Chè Thái Nguyên và luôn chủ động đáp ứng được yêu cầu. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như vậy, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đã tạo ra nhữngsản phẩm Trà Thái Nguyên chè có chất lượng cao, sạch và an toàn. Các ản phẩm chè mang sthương hiệu của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên được chế biến bằng nguyên liệu của vùng chè đặcsản Tân Cương - Thái Nguyên trên dây chuy công nghệ của của Trung ềnQuốc, Đài Loan... kết hợp với phương pháp thủ công truyền thống đượckhách hàng trong và ngoài nư mến mộ. Các sản phẩm Trà Thái Nguyên chè xanh, chè đen mang thương hiệu Quan Chu Tea được bán rộng rãi trên thị trường cả nước vàthị trường Đông Nam Á với các thị trường khác trên thế giới như: Nhật,Pakixtan, Đài Loan… Để đạt được những thành quả đáng ghi nhận như trên ta phải kể đếnnhững nguyên nhân sau đây: - Áp dụng những tiến bộ Khoa học - Kỹ thuật trong công tác trồng mớivà chăm sóc chọn giống, phân bón, tưới tiêu và phòng trừ sâu bệnh đến đónggói sản phẩm Trà Thái Nguyên. Do vậy năng suất trung bình của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên được đẩy nhanh. - Khu chế biến được xây dựng trên vùng nguyên liệu chè Tân Cương –Thái Nguyên, một địa danh trồng chè nổi tiếng của Việt Nam bởi vùng đất đaithổ nhưỡng phù hợp với cây chè và có bề dày truyền thống làm ra những sảnphẩm chè ngon đặc biệt mà không nơi nào có được. - Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên không ngừng nghiên cứu tìm kiếm thị trường, nhu cầu củangười tiêu dùng để cho sản xuất Chè Thái Nguyên ra các mặt hàng đáp ứng được các thị hiếuđó, một mặt nâng cao chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên, kiểu dáng mẫu mã bao bì. - Hội đồng quản trị của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên luôn quan tâm thúc ẩy, xúc tiến đthương mại tới các thị trường mà Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đã và đang hướng tới.
2.4.3. Các mặt còn hạn chế
2.4.3.1. Về phía nhà nước
Chưa thực hiện hợp lý các chính sách như: chính sách đầu tư và chovay vốn, chính sách thuế n ông nghiệp, chính sách thu hút vốn đầu tư nướcngoài, chính sách tín dụng và trợ cấp xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên cho mặt hàng nông sản.
2.4.3.2. Về phía Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên
* Về sản xuất Chè Thái Nguyên:
- Vùng nguyên liệu diện tích còn ít chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Công tác dự báo sâu bệnh, phòng chống, nghiên cứu và triển khai cònđầu tư ở mức thấp.
- Máy móc, thiết bị sự đầu tư còn hạn chế dẫn đến năng suất chưa cao. * Về công nghệ chế biến, sản phẩm Trà Thái Nguyên, thị trường và công tác tổ chức xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên. Việc tiếp cận yếu tố sản xuất Chè Thái Nguyên doanh nghiệp luôn gặp phải những ràocản. Hiện tại có nhiều rào cản và đây là một số rào cản chính. - Rào cản tiếp cận đất đai để sản xuất Chè Thái Nguyên Luật đất đai được ban hành từ năm 1993, quy định các đối tượng đượcNhà nước giao đất. Theo luật dân sự năm 1996 và nghị định hướng dẫn (banhành ngày 29-3-1999) có quy đ Nhà nước công nhận 5 quyền, sử dụng, ịnhchuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, và cầm cố, thế chấp cho người sử dụng đất.Trên thực tế, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết sức phức tạp,nhiều tầng, nhiều cấp và mất nhiều thời gian. Muốn được thuê đất hồ sơ phảichuyển cho xã mất 7 ngày, sau đó lên huyện mất 30 ngày, tại văn phòng kiếntrúc sư trưởng 20 ngày, tại đoàn đo đạc địa chính 35 ngày, tại Sở kế hoạchđầu tư 90 ngày, tại sở địa chính nhà đất 60 ngày. Sau khi giao đất các doanhnghiệp phải tự chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng. Luật đất đai chỉ cho phép thời gian thuê đất tối đa là 50 năm. Điều nàykhông thể tạo cho doanh nghiệp an đầu tư làm ăn lâu dài trên mảnh đất củamình. Do đó không khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất Chè Thái Nguyên, đầu tưxây dựng. Hiện chưa có quy định gia hạn hợp động thuê đất khi hết hạn. Việcchuyển nhượng quyền sử dụng đất đai phải được sự phê duyệt của cơ quanquản lý Nhà nước. Do đó việc chuyển nhượng đất đai từ những doanh nghiệphiệu quả thấp sang doanh nghiệp hiệu quả cao rất khó khăn. Các quy định vềhạn điền đã trói buộc các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất Chè Thái Nguyên kinh doanh Trà Thái Nguyên vànâng cao năng lực cạnh tranh. - Rào cản trọng việc tiếp cận vốn Các doanh nghiệp Nhà nước được ưu đãi về vốn trước hết là được cấpvốn ban đầu từ ngân sách, cấp đất xây dựng cơ sở sản xuất Chè Thái Nguyên kinh doanh Trà Thái Nguyên…
Doanh nghiệp Nhà nước có thể tiếp cận với nhiều nguồn vốn, tín dụng ngânhàng, các loại quỹ Nhà nước, tự huy động trái phiếu, cổ phiếu. Ngoài doanhnghiệp Nhà nước được ưu đãi về lãi suất, chế độ khoanh nợ, giảm nợ, xoá nợ.Nhưng khi Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên tiến hành cổ phần hóa Doanh nghiệp thì khi tiếp cận cácnguồn vốn thường phải thế chấp tài sản, đất đai, do vốn được vay là hạn chế. - Hạn chế khi tiếp cận thị trường Quyền kinh doanh Trà Thái Nguyên và xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của doanh nghiệp trong nước đã đượcnới lỏng một cách đáng kể. Về nguyên tắc các doanh nghiệp có thể xuất nhậpkhẩu các mặt hàng không nằm trong danh mục cấm hoặc hạn chế. Hạn chế làở chỗ các doanh nghiệp không được xuất nhập khẩu tuỳ thời cơ do thị trườngđưa lại hoặc cá nhân chưa được quyền kinh doanh Trà Thái Nguyên xuất nhập khẩu như doanhnghiệp. Đặc biệt đối với một số mặt hàng nhập khẩu phải có giấy phép của BộThương mại, việc cấp giấy phép nhập khẩu tuỳ thuộc vào đánh giá chủ quancủa các cán bộ liên quan, dẫn đến nguy cơ không bình đẳng trong việc cấpgiấy phép. Tệ hại hơn việc cấp giấy phép dựa vào tỷ lệ ăn chia giữa người cóquyền cấp giấy phép với doanh nghiệp. Hơn thế chế độ thuế, thủ tục hải quanrất rườm rà làm cho một lô hàng được thông quan thường mất rất nhiều thờigian nếu không cẩn thận sẽ vi phạm đến thời hạn giao cho bên mua. - Rào cản chuyển giao công nghệ Đối với công nghệ là giải pháp đặc biệt quan trọng nhằm nâng cao nănglực cạnh tranh và hiệu quả của doanh nghiệp đồng thời duy trì t c độ tăng ốtrưởng bền vững. Tuy nhiên các quy định về chuyển giao công nghệ đang bộclộ nhiều hạn chế và trên thực tế không thúc đẩy chuyển giao công nghệ ở cácdoanh nghiệp. Các điều khoản liên quan đến chuyển giao công nghệ, đượcđiều chỉnh bởi bộ luật dân sự, nghị định 45/CP ngày 1/7/1998, thông tư hướngdẫn thực hiện số 1254/1999/TT-BKHCNMT tháng 7-1999. Các quy định nêutrên hoàn toàn chưa đi u chỉnh hoạt động chuyển giao công nghệ, ứng dụng ềcác kết quả vào sản xuất Chè Thái Nguyên kinh doanh Trà Thái Nguyên.
Các quy định hiện hành liên quan đến chuyển giao công nghệ lại quyđịnh một cách áp đặt quá chi tiết cả về hình thức lẫn nội dung với nhiều hạnchế như thời gian chuyển giao, giá cả, các điều kiện chuyển giao, bán hàng…khiến cho các hợp đồng chuyển giao công nghệ xem như là vô hi hoá. ệuNhiều doanh nghiệp né tránh việc ký kết các hợp đồng chuyển giao côngnghệ. Đây là trở ngại rất lớn đối với việc tiếp cận các công nghệ mới từ nướcngoài. Thông tin về công nghệ nghèo nàn, không được cập nhật, nhiều cuộchội thảo, trao đổi khoa học công nghệ bị ngăn chặn hoặc bỏ lỡ do nhiều thủtục xuất cảnh phiền hà gây ra. Việc bảo vệ thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ không được thựchiện nghiêm chỉnh. Hoạt động sao chép làm giả vi phạm bản quyền diễn rathường xuyên nhưng mức xử phạt lại quá nhẹ. Do đó, nhiều doanh nghiệpkhông đủ khả năng bảo vệ quyền lợi của mình trong tình hình việc vi phạmbản quyền tại Việt Nam cứ tiếp tục tăng lên.
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM TRÀ THÁI NGUYÊN CHÈ XUẤT KHẨU TRÀ TÂN CƯƠNG THÁI NGUYÊN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC XÃ TRÀ XANH THÁI NGUYÊN
3.1.1. Quan điểm dài hạn về xây dựng thương hiệu chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên “Thương hiệu” và “Nhãn hiệu” không phải là những khái niệm đồngnhất.
Điều 785 Bộ luật Dân sự của Việt Nam định nghĩa: “Nhã n hiệu hàng ững dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại củahoá là nhnhững cơ sở sản xuất Chè Thái Nguyên kinh doanh Trà Thái Nguyên khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp cá yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặcnhiều màu sắc”. Qua đó có thể thấy, “Thương hiệu” là khái niệm mang tínhchất “bản chất”, còn “Nhãn hiệu” mang tính chất “hình thức”. Một nhãn hiệuhàng hóa có th dùng để thể hiện thương hiệu nào đó, nhưng thương hiệu ểkhông phải chỉ được thể hiện bằng nhãn hiệu hàng hoá. Mặt khác, thươnghiệu có thể chỉ thuần tuý thể hiện bằng một tên gọi và luôn gắn với một têngọi, còn nhãn hiệu lại có thể bao gồm tên gọi, biểu tượng…Sự cần thiết của thương hiệu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Thương hiệu mang lại tác dụng to lớn đối với doanh nghiệp và kháchhàng của doanh nghiệp. Tác dụng và sự cần thiết của nó càng thể hiện rõtrong bối cảnh hội nhập kinh tế. Đối với doanh nghiệp, tác dụng của thương hiệu thể hiện trên cáckhía cạnh: Thứ nhất, thiết lập được chỗ đứng của doanh nghiệp: Khi hình thànhthương hiệu, doanh nghiệp cũng đồng thời tuyên bố về sự có mặt của mìnhtrên thị trường và là cơ sở để phát triển doanh nghiệp.
Thứ hai, tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp: khi đăngký nhãn hiệu hàng hoá, doanh nghiệp đã đặt mình vào vị trí được bảo vệ trướcpháp luật và có toàn quyền thực hiện các hoạt động và phát triển danh tiếngcủa mình trên thị trường. Thứ ba, t o điều kiện tiếp cận khách hàng và mở rộng thị trường: ạThương hiệu giúp khách hàng nhận biết và có th ái độ tin cậy đối với sảnphẩm/dịch vụ của doanh nghiệp, nhờ đó mà thị trường ngày càng mở rộng hơn. Thứ tư, là d hiệu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với ấukhách hàng: thương hiệu nhiều khi được xem là cam kết của doanh nghiệp, vìvậy doanh nghiệp thường cố gắng để tránh làm tổn thương khách hàng. Thứ năm, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm Trà Thái Nguyên và giá trị doanh nghiệp:Thương hiệu tạo ra giá trị cho sản phẩm Trà Thái Nguyên, vì khách hàng sẽ rất sắn lòng trả giácao hơn để được sử dụng sản phẩm Trà Thái Nguyên/dịch vụ mang thươ ng hiệu yêu thích củahọ. Ngoài ra, họ cũng sẵn sàng sử dụng sản phẩm Trà Thái Nguyên/dịch vụ đó thường xuyênhơn, vì vậy, giá trị mang lại cho doanh nghiệp sẽ cao hơn. Trong điều kiện hội nhập kinh tế, thương hiệu càng có ý nghĩa và giá trịdo khách hàng ngày càng òi đ hỏi cao hơn về chất lượng của sản phẩm Trà Thái Nguyên vàtrách nhiệm của doanh nghiệp. Mặt khác, với quá trình hội nhập, khách hàngcó nhiều cơ hội để lựa chọn, vì vậy thương hiệu đáng tin cậy sẽ là lựa chọncủa họ, vì khi mua hàng hoá/dịch vụ mang thương hiệu khách hàng có thểkhẳng định nguồn gốc xuất xứ sản phẩm Trà Thái Nguyên, tạo tâm lý yên tâm, tin cậy, có thểđòi hỏi trách nhiệm của người cung cấp giảm chi phí do tránh được việc sửdụng sản phẩm Trà Thái Nguyên chất lượng kém. Sự cần thiết tạo lập và giữ gìn thương hiệu đã được Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên rất quantâm nhưng trong những năm qua do sự khó khăn về tài chính và sản xuất Chè Thái Nguyên nênHợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên vẫn chưa xây dựng được cho riêng mình thương hiệu của các dòngsản phẩm Trà Thái Nguyên chính mà mới dừng lại ở nhãn hiệu sản phẩm Trà Thái Nguyên đơn thuần.
Những điều kiện cần thiết để tạo lập và phát triển thương hiệu. Do việc xây dựng và phát triển thương hiệu bao gổm những hoạt độngđa dạng, lâu dài nên cần phải có những điều kiện nhất định về môi trườngkinh doanh Trà Thái Nguyên cũng như những điều kiện nội tại của doanh nghiệp để có thể tạora và giữ vững được thương hiệu của doanh nghiệp.
* Cơ sở pháp lý Khi một nền kinh tế có được cơ sở pháp lý đầy đủ và thuận lợi liênquan đến thương hiệu, doanh nghiệp sẽ có động cơ và điều kiện để tạo lập vàphát triển thương hiệu. Trước hết, đó là điều kiện về đăng ký nhãn hiệu hànghoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, tên thương mại. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, rõ ràng và mang tính quốc tế sẽ tạođiều kiện thuận lợi cho cá doanh nghiệp tiếp cận thông tin về thương hiệu,hiểu biết về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc đăngký và bảo hộ thương hiệu của mình. Hệ thống pháp luật rõ ràng sẽ giúp doanhnghiệp tiết kiệm chi phí trong việc đăng ký và bảo vệ thương hiệu. Tính chấtquốc tế gắn với luật về thương hiệu sẽ là điều kiện để giúp các doanh nghiệpgiảm bớt thủ tục, tiết kiệm chi phí và thuận lợi hơn trong việc thực hiện cácbiện pháp bảo vệ thương hiệu ở trong nước cũng như ngoài nước. Trong đó,yếu tố quan trọng cần được bảo vệ chính là nhãn hiệu hàng hoá. Điều kiện pháp lý để tạo lập và phát triển thương hiệu còn thể hiện ởchỗ: Nhà nước đã tham gia các công ước, thoả thuận quốc tế liên quan đếnnhãn hiệu hàng hoá chưa. Nếu đã có những thoả thuận tương tự, doanh nghiệpsẽ có những điều kiện thuận lợi và đỡ tốn kém hơn rất nhiều trong việc đăngký và thực hiện các biện pháp bảo vệ thương hiệu của mình, từ đó tạo cơ hộiphát triển thương hiệu mạnh hơn. Hiện nay, trên thế giới đã có Hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tếMadrid nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đăng ký và được bao ve nhãn hiệu hàng hoá t rên phạm vi quốc tế. Hệ thống đó hoạt động dựa trêncơ s hai văn kiện: Thoả ước Madrid (1891) và Nghị định thư Madrid ở(1995). Việt Nam đã tham gia thoả ước Madrid, nhưng chưa tham gia Nghịđịnh thư Madrid. Hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế Madrid cho phép tiết kiệm thờigian và chi phí do đư bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại nhiều nước. Điều này ợcsẽ giúp doanh nghiệp tránh được việc bị tổn thất quyền lợi khi bị xâm phạm.
* Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp Để tạo lập, củng cố và khuyếch trương thương hiệu, các doanh nghiệpphải tốn kém khá nhiều cho việc lựa chọn, đăng ký, giữ gìn và quảng báthương hiệu. Ngoài những chi phí thường được nêu ra như chi phí đăng ký,quảng cáo, bảo vệ thương hiệu, còn có nhiều khoản chi phí lớn hơn nữa gắnvới việc bảo đảm chất lượng và duy trì niềm tin của khách hàng.
* Chính sách của nhà nước Những sự trợ giúp của nhà nước như khẳng định chính sách về thươnghiệu, xây dựng hệ thống pháp luật về thương hiệu, bảo vệ thương hiệu trên thịtrường thế giới, chính sách tài chính hỗ trợ thương hiệu… sẽ tạo cơ hội,khuyến khích và tài trợ giúp daonh nghiệp trong hoạt động liên quan đếnthương hiệu. Nhiều nước tích cực xây dựng và thực hiện chiến lược “Thươnghiệu quốc gia” nhằm tạo điều kiện khuyếch trương thương hiệu của các doanhnghiệp, của sản phẩm Trà Thái Nguyên, dịch vụ sản xuất Chè Thái Nguyên/ cung ứng ở nước đó. Một trong những chính sách được các doanh nghiệp quan tâm hiện naylà chính sách thu ưu đãi đối với các loại chi phí dành cho tạo lập và phát ếtriển thương hiệu, trong đó tỷ lệ chi phí quảng cáo cần chú ý để đảm bảo chodoanh nghiệp có cơ hội quảng bá thương hiệu. Chiến lược giá và chính sách tạo lập và phát triển thương hiệu của cácdoanh nghiệp:
Doanh nghiệp có chiến lược thương hiệu đúng đắn và chính sách củngcố, phát triển thương hiệu đúng đắn sẽ phải chú ý đến việc kiểm soát chấtlượng sản phẩm Trà Thái Nguyên, dịch vụ, đồng thời duy trì các chính sách nhât quán nhằmtăng giá tr thương hiệu. Chiến lược và chính sách thương hiệu phải được ịthấm nhuần không chỉ trong tư tưởng của bộ phận lãnh đạo, mà phải đượcthông suốt trong toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp.
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển Chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên
3.1.2.1. Phương hướng Trên những phân tích đánh giá thực trạng và các giải pháp ở trên tathấy việc phát triển chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên cần phải có sự quy hoạch tổng thể trongtừng thời kỳ. Tập trung nghiên cứu các điều kiện sản xuất Chè Thái Nguyên chè như: đất đai,điều kiện sinh thái, nước, giống, kỹ thuật,... để từ đó có những phương ánphát triển phương án sản xuất Chè Thái Nguyên và kinh doanh Trà Thái Nguyên có hiệu quả nhất.
* Phương hướng cụ thể: - Về vốn: Cần có chính sách thu hút mọi nguồn vốn. Vốn trong côngnhân viên, vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, quan tâm và đầutư trồng chè. - Về chế biến: Đảm bảo vệ sinh, đúng quy trình theo đúng tiêu chuẩnđăng ký chất lượng ISO. - Về sản xuất Chè Thái Nguyên: Nên tập trung phát triển cải tạo diện tích hiện có, pháttriển mới có chọn lọc trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường. Cần đầu tưmạnh cho việc cải tạo giống, liên doanh liên kết với vùng nguyên liệu địaphương trong khâu gieo trồng. - Về xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên: Cần tổ chức xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên Chè theo hướng tập trung cácđầu mối để đảm bảo đúng tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên,tránh tình trạng độc quyền vì lợi ích trước mắt của các mình mà làm tổn hạitới uy tín lâu năm.
3.1.2.2. Mục tiêu Sản phẩm Trà Thái Nguyên chè thương phẩm đã khẳng định đã dần có mặt và được ưachuộm ở nhiều vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới, bên cạnh đó lànguyên liệu chè đen là sản phẩm Trà Thái Nguyên xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên chủ lực cho các hãng sản xuất Chè Thái Nguyên chèlớn đã có thương hiệu.Mặc dù còn rất nhiều khó khăn đặt ra phía trước nhưngHợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên sẽ định hướng chiến lược phát triển thương hiệu chè thương phẩm vàvùng nguyên liệu chè đen phục vụ xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên. Với những lợi thế về đất đai vàkhí hậu cùng với nguồn nhân lực cũng như diện tích hiện có, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên đề raphấn đấu giai đoạn năm 2006-2012 xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên 350 ngàn USD chè thươngphẩm và 600 ngàn USD chè nguyên liệu (trích kế hoạch phát triển Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyêncủa HĐQT Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên tháng 12 năm 2005 ). Do đó mục tiêu bao trùm từ nay đếnnăm 2012 sẽ là tăng về giá trị và số lượng chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANHCHÈ XUẤT KHẨU TRÀ TÂN CƯƠNG THÁI NGUYÊN CỦA HỢP TÁC XÃ TRÀ XANH THÁI NGUYÊN TRONG THỜI GIAN TỚI
Trên cơ sở những phương hướng và mục tiêu phát triển sản phẩm Trà Thái Nguyên chèxuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên cùng với sự phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranhxuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên (kết quả xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên), tôi xin đưa ra một số giải pháp chủ yếu để giảiquyết những vấn đề tồn tại trong sản xuất Chè Thái Nguyên và xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên sản phẩm Trà Thái Nguyên hè của Côngty trong thời gian qua góp phần tăng sản lượng, chất lượng chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên. Thứ nhất: Điều chỉnh quy hoạch phát triển và kế hoạch đầu tư sảnxuất theo các hướng chính sau: - Xác định những sản phẩm Trà Thái Nguyên có lợi thế cạnh tranh và khả năng tiêu thụở nước ngoài để định hướng và khuyến khích phát triển mạnh. - Ưu tiên phát tri ển công nghệ chếbiến gắn liền với chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên. - Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm Trà Thái Nguyên tiềm năng và triển khai sảnphẩm mới ở các thị trường. - Đầu tư mở rộng vùng nguyên liệu và nhà máy chế biến quy mô lớn. - Đầu tư cho phân tích, tìm kiếm thị trường.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên - Phát triển sự hợp tác giữa các cơ quan, các bộ, các trung tâm nghiêncứu của các trường, các Viện với các doanh nghiệp, kể cả các nhà khoa học,nhà kinh doanh Trà Thái Nguyên người Việt ở nước ngoài trong việc sản xuất Chè Thái Nguyên và xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên chè. - Tại các thị trường nơi có các hãng sản xuất Chè Thái Nguyên chè lớn trên thế giới luônlà mối lo ngại cho sản phẩm Trà Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên bởi vậy việc nâng cao khả năng cạnhtranh cho sản phẩm Trà Thái Nguyên là mục tiêu hàng đầu, một sự thành bại của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên. - Hội nhập bao giờ cũng đem lại cả thuận lợi và khó khăn nhưng ta phảibiết hạn chế khó khăn, tận dụng môi trường thuận lợi để phát triển đó mới làmục tiêu hướng đến của mỗi doanh nghiệp khi hội nhập. Thứ ba: Tích cực và chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế - Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cán bộ, pháp luật nhất làcác sản phẩm Trà Thái Nguyên mà chúng ta có khả năng cạnh tranh để hội nhập thị trườngkhu vực và thị trường quốc tế khi mà nước ta đã gia nhập tổ chức thương mạithế giới WTO, có kế hoạch cụ thể để chủ động thực hiện các cam kết trongkhuôn khổ APTA. - Giữ vững và mở rộng thị trường đã tạo lập được với các nước trongkhu vực và các nước thuộc liên minh EU, khôi phục thị trường Nga và cácnước Đông Âu, đẩy mạnh tìm kiếm thị trường ở Trung Đông, trú trọng mởrộng quan hệ thương mại, giảm sự tập trung vào một vài đối tác và mua bánqua thị trường trung gian. - Nghiên cứu việc sử dụng các tổ chức dịch vụ và tổ chức môi giớiquốc tế về xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên chè. Khuyến khích các cá nhân tổ chức có khả năng vàđiều kiện ở trong cũng như người Việt Nam ở nước ngoài tham gia tích cựcvào việc tìm kiếm, tiếp cận, tìm hiểu và thâm nhập thị trường quốc tế.
Thứ tư: Về chính sách tiêu thụ sản phẩm Trà Thái Nguyên. Cần phải có chính sách đảm bảo tiêu thụ hết theo kế hoạch sản phẩm Trà Thái NguyênChè do sản xuất Chè Thái Nguyên ra. Việc thu mua thêm nguyên liệu đáp ứng sản xuất Chè Thái Nguyên phảidiễn ra thường xuyên, đặc biệt khi trong vùng nguyên liệu nhu cầu tiêu thụsản phẩm Trà Thái Nguyên sau thu hoạch lớn. Để làm được điều này các bộ phận kế hoạch phảixây dựng kế hoạch thu mua phải chuẩn bị đầy đủ lực lượng thu mua. Xây dựng chính sách giá hợp lý đảm bảo ổn định sản xuất Chè Thái Nguyên. Giá muanguyên liệu được tính từ giá FOB xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên. Do vậy Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên cần thống nhấtgiá chung tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Xây dựng giá bảo hiểmdựa vào nguồn lợi thuế trong những năm giá thị trường lên cao để xây dựnggía mua nguyên liệu từ những người sản xuất Chè Thái Nguyên trong những năm giá chè biếnđộng giảm nên lấy giá bình quân trên thị trường thế giới trong nhiều năm đểquy về giá thu mua năm trước. Thứ Năm: Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm Trà Thái Nguyên và tăng cường quản lýchất lượng Đây là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao cạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên bởinhững lý do chủ yếu sau: - Tính đa dạng, phức tạp của nhu cầu thị trường đối với sản phẩm Trà Thái Nguyên. - Tiến bộ khoa học, kinh tế phát triển làm xuất hiện những nhu cầu mớirút ngắn cho chu kỳ sống của sản phẩm Trà Thái Nguyên vào tạo những khả năng sản xuất Chè Thái Nguyên mới. - Đa dạng hoá sản phẩm Trà Thái Nguyên giúp Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên tận dụng đầy đủ các nguồn lựcsản xuất Chè Thái Nguyên, nâng cao hiệu quả sản xuất Chè Thái Nguyên kinh doanh Trà Thái Nguyên. - Giúp Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên phân tán được rủi ro trong kinh doanh Trà Thái Nguyên như các tuyn ếsản phẩm Trà Thái Nguyên có sự bổ sung hỗ trợ cho nhau. - Khả năng thực hiện đa dạng hoá sản phẩm Trà Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên là khá thuậnlợi. Bởi lẽ đa dạng hoá sản phẩm Trà Thái Nguyên một cách hợp lý sẽ không làm xáo trộn qúatrình sản xuất Chè Thái Nguyên. Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên chủ yếu thực hiện đa dạng hoá sản phẩm Trà Thái Nguyên bằng cach thay đổi cách đóng gói mẫu mã hình thức, thay đổi tỷ lệ chất phụ gia của sảnphẩm qua chế biến và tăng tỷ lệ Chè qua chế biến. Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên có thể thực hiệnđa dạng hoá sản phẩm Trà Thái Nguyên theo những hướng sau: Thứ Sáu: Hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm Trà Thái Nguyên trong sự thích ngh ivới nhu cầu người tiêu dùng Việc tung những sản phẩm Trà Thái Nguyên mới ra thị trường với những đặc tính nổi bậtsẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên, sản phẩm Trà Thái Nguyên mới giúp Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyêntăng khối lượng xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên củng cố thị trường hiện tại tăng khả năng tấn côngvào những giai đoạn mới của thị trường hoặc vươn ra thị trường mới vì nó mởrộng khả năng thoả mãn nhu cầu bằng những đặc điểm nổi bật. Trong thờigian tới việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm Trà Thái Nguyên mới của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên có thể theomột số hướng chủ yếu sau: - Phát triển sản phẩm Trà Thái Nguyên mới trên cơ sở cải tiến một số đặc tính của sảnphẩm đang sản xuất Chè Thái Nguyên. - Phát triển sản phẩm Trà Thái Nguyên mới với những đặc tính nổi bật trên thị trường cóthể là nghiên cứu phát triển sản phẩm Trà Thái Nguyên mới theo hướng an toàn cho sức khoẻ,tiện lợi cho cuộc sống. Việc phát triển sản phẩm Trà Thái Nguyên mới với các đặc tính đó sẽđem lại một số lợi ích sau: + Nâng cao kh năng thích nghi của sản phẩm Trà Thái Nguyên với sự thay đổi của thị ảtrường. Bởi lẽ trình độ dân trí được nâng cao, sự hiểu biết của con người vềdinh dưỡng, an toàn thực phẩm ngày càng cao, sự bận rộn của cuộc sống làmcho họ có khả năng và sẵn sàng thay đổi thói quen tiêu dùng cho phù hợp nhất.
+ Uy tín của sản phẩm Trà Thái Nguyên được nâng cao trên thị trường.
+ Khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm Trà Thái Nguyên thường xuyên bởilợi ích của nó đem lại. Nói tóm lại, đa dạng hoá sản phẩm Trà Thái Nguyên là biện pháp hữu hiệu nhằm nângcao khả năng cạnh tranh của sản phẩm Trà Thái Nguyên. Việc kết hợp đa dạng hoá và chuyen môn hoá sản phẩm Trà Thái Nguyên là việc làm mang tính định hướng lâu dài, không chỉ đơngiản là biện pháp tình thế mang tính chất nhất thời. Thứ bảy: Nâng cao khả năng cạnh tranh về giá. - Thị trường chủ yếu: Nhật, Đài Loan, Pakixtan, Nga... - Thị trường chiến lược: Nam Phi, Hồng Kông... - Thị trường tiềm năng: Trung Quốc, các Tiểu vương quốc Ả Rập + Thâm nhập thị trường quốc tế, Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên cần có một chiến lược kinhdoanh lâu dài th hiện tính động và tấn công. Điều này đạt được bằng cách ểnghiên cứu kỹ các yếu tổ, dung lượng thị trường, các đối thủ cạnh tranh kênhphân phối, mức giá, giới hạn thời gi an, những diễn biến đối với người tiêudùng, phong t c tập quán và cách thức thưởng thức chè, bởi vì chè là một ụhàng hoá đặc biệt có những chương trình cụ thể cho từng giai đoạn phát triển,nhất là các chương trình trong tiến trình Việt Nam thực hiện tự do hoá thươngmại khu vực ASEAN và là thành viên của WTO cho phép ta mở rộng thịtrường tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ, thay đổi cung cách quản lý, hànghoá thâm nhập vào các nước dễ hơn. Song bên cạnh đó mức độ cạnh tranh sẽ cao hơn, đối đầu với các doanhnghiệp vững mạnh hơn về mọi mặt thể chế còn yếu kém pháp luật chưa ổnđịnh, cung cách làm ăn còn lạc hậu, kém hiệu quả, khả năng về công nghệ yếuchỉ mới như thế Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên mới phát triển được những cơ hội cần vận dụnghoặc tránh những đe doạ có thể xảy ra để có những đối sách hợp lý. + Phát triển đội ngũ nhân viên bán hàng, ngoại giao, ngoại thương quảntrị viện trên cơ sở dự báo phân tích các khuynh hướng đổi mới về công nghệ,cung cách quản lý, nhu cầu thể chế... tránh bị bất ngờ. + Mặt hàng chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên còn đơn điệu về cơ cấu, chất lượng cònkém.Trong thời gian tới cần chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên trên cơ sở nhu cầuthị trường và hiệu quả kinh tế - xã hội nâng cao chất lượng và nét độc đáo khác biệt của sản phẩm Trà Thái Nguyên chè phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, thực hiện đadạng hoá sản phẩm Trà Thái Nguyên và tăng cường quản lý chất lượng. Sự thật là một sản phẩm Trà Thái Nguyên chè độc đáo tất nhiên hấp dẫn người tiêu dùng.Khách hàng sẽ bị thu hút hơn khi Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên có sản phẩm Trà Thái Nguyên chất lượng ổn định,hương vị độc đáo... khác biệt với đối thủ cạnh tranh để có tính độc đáo củasản phẩm Trà Thái Nguyên cần đầu tư cho các khâu quảng cáo tiếp thị, công nghệ đầu tư pháttriển, hiểu rõ yêu cầu của thị trường, đầu tư cho sản xuất Chè Thái Nguyên, tạo giống, cải tạođất cộng với điều kiện của thiên nhiêu ưu đãi.
+ Tăng cường hiệu lự c của bộ máy tổ chức quản trị theo yêu cầu gọnnhẹ năng động và linh hoạt trước biến động của thị trường và đặc điểm kinhdoanh của ngành. Cần chú ý tốt các điều kiện của môi trường kinh doanh Trà Thái Nguyênchức năng nhiệm vụ, trình độ năng lực, khí phách của các quản trị viên, cácnhân viên để tổ chức bộ máy và phương pháp quản trị thích hợp. + Tăng cường mối quan hệ làm cầu nối giữa doanh nghiệp và xã hộitrước hết là bạn hàng, tạo uy tín, tín nhiệm trên thị trường, liên kết với cáctrung tâm nghiên c u khoa học, với chính quyền của địa phương với thuế ứquan, hải quan, ngân hàng, các tổ chức quốc tế...
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
* Chính sách cho vay: Do cây chè là cây nông nghi p thu h oạch chỉ tập chung vào tháng 10 - ệ11, do đó nhu cầu về vốn vay để tập trung đầu vào cho xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên thời kỳ này rất lớn và khả năng vốn tự có của các doanh nghiệp là rất hạn chế nếu mà nhànước không thay đổi việc xem xét các điều kiện cho vay thủ tục vay, lãi xuấtthì dẫn đến tình trạng các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên sẽ mất cơ hội trong kinh doanh Trà Thái Nguyên.
* Chính sách tín dụng xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên: Trong hoạt kinh doanh Trà Thái Nguyên xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên nông sản nói chung và chè nói riêng,có rất nhiều cơ hội để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. Các đơn vị kinh doanh Trà Thái Nguyên phải bán chịu, trả chậm hoặc tín dụng ưu đãi đốivới khách hàng. Trong trường hợp này nhà nước nên đứng ra bảo hiểm xuấtkhẩu đền bù và khuyến khích các đơn đẩy mạnh xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên. Thông thường tỷlệ đền bù là 60 - 70% nhưng có trư ờng hợp là 100%. Như vậy các nhà sảnxuất sẽ phải quan tâm đến việc thu tiền bán hàng trước khi hết hạn tín dụng.Khi nhà nước đứng ra đảm bảo tín dụng xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên sẽ giúp cho nhà xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyênyên tâm hơn trong kinh doanh Trà Thái Nguyên đồng thời còn nâng được hàng bán chịu gồm cảgiá bán tiền ngay và phí tổn đảm bảo lợi tức. Đây là một hình thức khá phổbiến trong chính sách ngoại thương của nhiều nước nhằm chiếm lĩnh thịtrường xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên và mở rộng thi trường. Cần áp dụng biện pháp cấp tín dụng cho người sản xuất Chè Thái Nguyên chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyênvì trước và sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên rất cần vốn để thực hiệ n hợpđồng xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên. Loại tín dụng này rất cần cho người sản xuất Chè Thái Nguyên để đảm bảothanh toán hết các khoản chi phí trong việc thu mua (bán nông sản chè xuấtkhẩu, đóng gói vận chuyển hàng ra sân bay, bến cảng...) lãi suất tín dụng xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng nôngsản xuất Chè Thái Nguyên khẩu nói chung và của chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên nói riêng. Vì vậy Nhà nước nênáp dụng tín dụng theo lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thương mại để nguồnhàng chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên có thể bán với giá thấp hơn, góp phần tăng sức cạnh tranhcủa chè trên thị trường thế giới.2. Chính sách trợ cấp xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên Ngoài biện pháp tín dụng xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên nhà nước cần áp dụng chính sáchtrợ cấp xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên. Trợ cấp xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên là một hình thức khuyến khích xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên bằng cáchdành ưu đãi về mặt tài chính cho nhà xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên thông qua trợ cấp trực tiếphoặc gián tiếp khi họ đã bán được hàng ra nước ngoài. Có thể trợ cấp bằngthuế suất ưu đãi, hoặc áp dụng giá ưu đãi tính cho các yếu tố đầu vào của quátrình sản xuất Chè Thái Nguyên như điện nước, vận chuyển... Mục đích trợ cấp là nhằm nângcao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế từ đó có phươnghướng gia tăng lượng chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên trong tương lai theo quyết định số151/TTG ngày 12/4/1993 nhà nước thành lập “Quỹ bình ổn giá” nhằm hỗ trợcác doanh nghiệp được chỉ định điều hoà cung cầu, giá cả chủ động can thiệpvào thị trường. Nhà nước nên tập trung hỗ trợ lãi suất vay Ngân hàng cho cácdoanh nghiệp kinh doanh Trà Thái Nguyên nông sản xuất Chè Thái Nguyên khẩu để có thể thu mua nhanh nôngsản hàng hoá lúc đương vụ trong tâm lý “có - cần” đồng thời tránh giá xuốngthấp gây thiệt hại cho người sản xuất Chè Thái Nguyên. Việc này là rất cần thiết vì nó đảm bảolợi ích cho người sản xuất Chè Thái Nguyên và nhà xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên, đồng thời có tác dụng khuyếnkhích phát tri n kinh doanh Trà Thái Nguyên. Vì vậy Nhà nước nên tiếp tục t hực hiện biện ểpháp trợ giá xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên đối với các doanh nghiệp kinh doanh Trà Thái Nguyên hàng nông sảnxuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên nói chung và Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên nói riêng để tăngcường xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên có hiệu quả.
* Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Đây là m nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài của Nhà nước để phù ộthợp với sự vận hành của nền kinh tế mở, đồng thời hoà nhập với xu thế chungcủa khu vực và thế giới. Nhà nước cần ban hành chế độ tối đa, các biện pháp điều hành bằnghành chính đối với các hoạt động xuất nhập khẩu , khi cần thiết điều tiết lạikhuyến khích xuất nhập khẩu lên sử dụng các biện pháp kinh tế tài chính. Nhà nước không nên đòi hỏi phê chuẩn về giá của các hợp đồng xuấtkhẩu chè. Các nhà xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên thỉnh thoảng cũng mắc sai lầm là đưa hàng hoára bán quá rẻ. Những điều này ít gặp đối với những nhà xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên có kinhnghiệm. Nếu giá quá rẻ thì nhà xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên sẽ bị thua thiệt ở hợp đồng này. Sựcan thiệp của chính phủ không cần thiết để đảm bảo cho các nhà xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyêntheo đuổi lợi ích riêng của họ. Hơn nữa giá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tốbao gồm các điều kiện thị trường thế giới, dự báo về các điều kiện thị trườngtrong tương lai, chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên, uy tín của nhà xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên, hiệu quả củacác phương tiện cảng và kỹ thuật đàm phán giao kèo mua bán mỗi bên. Dovậy việc đánh giá “ tính trung thực “của mỗi hợp đồng không phải là dễ dàng.Trong điều kiện tốt nhất thì hệ thống phê duyệt cùng gây cản trở. Trong điềukiện xấu nhất thì nó cũng sẽ tạo ra sự cám dỗ đối với các khoản thanh toán bấthợp pháp.
* Có chi ến lược thâm nhập thị trường mới cho nhóm sản phẩm Trà Thái Nguyên xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên. Đây chính là quá trnh hoàn thiện và cải tiến các loại sản phẩm Trà Thái Nguyên đang ìsản xuất Chè Thái Nguyên để giữ vững thị trường hiện tại và thâm nhập vào thị trường mới nhờsự đa dạng về kiểu cách mẫu mã, cấp độ hoàn thiện của sản phẩm Trà Thái Nguyên thoả mãnthị hiếu, điều kiện tiêu dùng và khả năng thanh toán của khách hàng khácnhau. Việc hoàn thiện và cải tiến các loại sản phẩm Trà Thái Nguyên được tiến hành bởi cáchoạt động chủ yếu sau:
- Sản xuất Chè Thái Nguyên các loại chè mang hương vị đặc trưng vốn có của Chè Tháinguyên và phù hợp với từng đối tượng tiêu dùng. - Tạo nên sự đa dạng hấp dẫn về mẫu mã và kiểu dáng sản phẩm Trà Thái Nguyên. Đốivới từng loại sản phẩm Trà Thái Nguyên xác định mục tiêu và đối tượng tiêu dùng chủ yếu làai? Trên cơ sở đó đưa ra phương án về bao gói, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm Trà Thái Nguyênkhác nhau. Đồng thời mẫu mã phải làm nổi bật nhưng phải hài hoà trang nhã,phù hợp với tính chất của loại sản phẩm Trà Thái Nguyên cao cấp này. - Đa dạng về bao gói sản phẩm Trà Thái Nguyên theo các trọng lượng khác nhau để phùhợp với nhu cầu và mục đích sử dụng của từng loại khách hàng. - Nghiên cứu và triển khai sản phẩm Trà Thái Nguyên mới.
* Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm Trà Thái Nguyên và tăng cường quản lý chất lượng. Đa dạng hoá sản phẩm Trà Thái Nguyên có nghĩa Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên thực hiện việc mở rộng danh mụcsản phẩm Trà Thái Nguyên gắn liền với quá trình đổi mới và hoàn thi ện cơ cấu sản phẩm Trà Thái Nguyên nhằm đảmbảo sản phẩm Trà Thái Nguyên thích ứng với sự biến động của môi trường kinh doanh Trà Thái Nguyên.
* Xây dựng kế hoạch ổn định sản xuẩt. Chính sách đảm bảo tiêu thụ hết theo kế hoạch sản phẩm Trà Thái Nguyên Chè do sảnxuất ra. Việc thu mua thêm nguyên liệu đáp ứng sản xuất Chè Thái Nguyên phải diễn ra thườngxuyên, đặc biệt khi trong vùng nguyên liệu nhu cầu tiêu thụ sản phẩm Trà Thái Nguyên sau thuhoạch lớn. Để làm được điều này các bộ phận kế hoạch phải xây dựng kếhoạch thu mua phải chuẩn bị đầy đủ lực lượng thu mua, Xây dựng chính sáchgiá hợp lý đảm bảo ổn định sản xuất Chè Thái Nguyên.
* Quy hoạch phát triển đầu tư sản xuất Chè Thái Nguyên theo các hướng chính sau: - Xác định những sản phẩm Trà Thái Nguyên có lợi thế cạnh tranh và khả năng tiêu thụở nước ngoài để định hướng và khuyến khích phát triển mạnh. - Ưu tiên phát tri ển công n chế biến gắn liền với chất lượng sản phẩm Trà Thái Nguyên. ghệ - Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm Trà Thái Nguyên tiềm năng và triển khai sảnphẩm mới ở các thị trường. - Đầu tư mở rộng vùng nguyên liệu và nhà máy chế biến quy mô lớn. - Đầu tư cho phân tích, tìm kiếm thị trường.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh thị trường thế giới hiện nay việc giao lưu kinh tế vănhoá khoa học kỹ thuật phát triển rất mạnh mẽ thì một số nước đóng cửa nềnkinh tế sẽ không theo kịp các nước khác và dần dần sẽ bị tụt hậu so với thếgiới. Để không bị rơi vào tình trạng này đòi hỏi các nước phải mở cửa nềnkinh tế, hoà nhập vào thị trường thế giới tạo nguồn ngoại tệ cần thiết cho việcthực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói cung vàmục tiêu tìm kiếm lợi nhuận của các Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên nói riêng. Cở sở của việc mở cửa nền kinh tế phải dựa vào nguồn lực trong nướclà chủ yếu, đồng thời kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài theo xu thế pháttriển chung của thế giới. Trên thị trường thế giới hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh quyết liệtgiữa các nước. Vì vậy muốn đứng vững và ổn định trên thị trường quốc tế thì các nhàsản xuất Chè Thái Nguyên phải tạo ra những mặt hàng xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên có sức cạnh tranh hợp thị hiếungười tiêu dùng. Vì vậy tăng sản lượng và chất lượng chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên là việclàm hết sức cần thiết. Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên với mục tiêu nâng caokhả năng cạnh tranh cho sản phẩm Trà Thái Nguyên chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên trong những năm vừa qua đãcó chiến lược và giải pháp cụ thể xong cũng còn có những tồn tại. Vì vậytrong bài viết này tôi mạnh dạn nêu ra một số giải pháp để nâng cao sức cạnhtranh của mặt hàng Chè xuất khẩu Trà Tân Cương Thái Nguyên của Hợp tác xã Trà Xanh Thái Nguyên trong thời gian tới rất mong sựgóp ý của mọi người để đề tài được hoàn thiện./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đánh giá
HỢP TÁC XÃ TRÀ XANH THÁI NGUYÊN
Địa chỉ: SN38, Ngõ 288 Đường CMT8, Tổ 21, Phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên
https://trathainguyentancuong.vn
ĐT: 0988.925.926 - Email: htxtraxanhthainguyen@gmail.com
<